Chon cổ phiếu dưới góc độ tác động vĩ mô

Tính thời thời điểm 6.10.2023 thì Vnindex đã giảm ~130 điểm (~10%) từ đỉnh, như vậy mức chiết khấu này là khá nhiều và quan trọng nhất là giảm trong thời gian ngắn (4 tuần). Lý do của đợt suy giảm bởi các nguyên nhân tỷ giá (USD-VND) tăng, NHNN hút tiền qua kênh tín phiếu, định giá Vnindex ở mức cao. Sau khi giảm về MA200 ngày (1106 – 1110) thì chỉ số đã có sự cân bằng trở lại và các yếu tố vĩ mô nêu trên đã gần như kết thúc.

Tỷ giá: Đêm hôm trước chỉ số DXY giảm mạnh, đánh dấu phiên thứ 3 giảm liên tiếp, mốc hỗ trợ của chỉ số này hiện tại ở mốc 105.700 điểm. Nếu đà giảm qua mốc này thì khả năng chỉ số này sẽ bước vào nhịp chỉnh dài.

Tín phiếu: Cần theo dõi thêm, 2 ngày cuối tuần NHNN đều hút ròng qua kênh tín phiếu gần 10k tỷ/ phiên và nâng ls trúng thầu tăng dần lên. Tổng lượng hút ròng hiện tại hơn 140k tỷ. Các phiên tới NHNN có tiếp tục hút ròng hay không phụ thuộc nhiều vào vấn đề tỷ giá.

KQKD quý 3: Đã có số ước tính của nhiều doanh nghiệp (khá nhiều DN nên anh chị nào cần có thể Ib em gửi thêm).

Năm ngoái, EPS quý 3 của VN-Index ở mức cao khi GDP năm 2022 đạt mức 8%. Ước tính EPS quý 3/2023 sẽ tăng trưởng so với EPS quý 2/2023, nhưng sẽ thấp hơn EPS quý 3/2022. Điều này sẽ đẩy P/E thị trường lên trên ngưỡng 17 lần, quanh mức trung bình P/E 5 năm gần đây. Tuy nhiên, vì TT đã chiết khấu khá sâu, hiện tại P/E của TT đã quanh 15.x – đây cũng là mức P/E tương đối hấp dẫn so với bình quân 5 năm là 17.x

Quan điểm cá nhân:

Tái khẳng định vùng 1100 - 1110 là vùng cân bằng của VNindex khi cả chỉ số lẫn thanh khoản đã ngừng giảm và ổn định trở lại kèm theo diễn biến hồi phục tốt của chỉ số cũng như các nhóm cổ phiếu hút dòng tiền như Chứng khoán, Khu công nghiệp, ĐTC.

Ngoài ra, TTCK Việt Nam hiện tại khá đồng pha với TTCK thế giới nên khi TG phục hồi thì hoàn toàn có khả năng tuần tới là tuần tích cực với Vnindex.

Tuần tới điều quan trọng nhất cần lưu ý là thanh khoản thị trường, TT cần thanh khoản mạnh hơn hiện tại (trên 20,000 tỷ) để có thể duy trì đà phục hồi bền vững.

  • Hỗ trợ hiện tại: 1110 điểm
  • Kháng cự hiện tại: 1165 điểm.

Khi Vnindex bắt đầu cân bằng lại là lúc phù hợp để mua mới/ hoặc cơ cấu lại danh mục khi tài khoản đang bị âm. Dưới đây là gợi ý chọn danh mục theo dữ liệu GDP được công bố hồi cuối tháng 9.

  • GDP:

Q3-2023 +5.33% YoY và +3.13% QoQ (so với +4.05% YoY và 6.52% QoQ trong Q2.2023)

9T2023: +4.24% so với mục tiêu cả năm 2023 là 6.5%

  • CPI:

9T 2023: +3.16% YoY so với kế hoạch năm 2023 là 4%

  • Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ

Q3: +7.3% YOY và +1.92% QoQ

  • Xuất khẩu:

Q3.2023: -1.25% YoY và +10.35% QoQ

  • Nhập khẩu:

Q3.2023: -4.5% YoY và +11.2% QoQ

  • Cán cân thương mại:

Q3.2023 thặng dư 8.6 tỷ USD, lũy kế 9 tháng tặng dư 21.68 tỷ USD

  • Vốn NHNN (chủ yếu qua ĐTC)

T9.2023: 63.92 nghìn tỷ đồng (+27.06% YoY và + 5.08% MoM), lũy kế 9T2023 415.5 nghìn tỷ đồng (+24.19% YoY)

  • Vốn đầu tư nước ngoài (chủ yếu FDI)

Vốn đăng ký 9T2023 đạt 15.38 tỷ USD (+14.77% YoY)

Giải ngân 9T2023 đạt 15.91 tỷ USD (+21.47% YoY)

Trên cơ sở kết quả 9 tháng, dự báo bối cảnh, tình hình thế giới, Bộ KH-ĐT đã cập nhật các kịch bản tăng trưởng quý IV và cả năm 2023.

Kịch bản 1: Tăng trưởng kinh tế cả năm khoảng 5,0%, quý IV cần tăng 7,0% (quý IV năm 2022 tăng 5,92%).

Kịch bản 2: Tăng trưởng kinh tế cả năm khoảng 5,5%, quý IV cần tăng 8,8%.

Kịch bản 3: Tăng trưởng kinh tế cả năm khoảng 6%, quý IV cần tăng 10,6%.

Về nội dung này, Thủ tướng yêu cầu lựa chọn kịch bản tăng trưởng GDP cả năm khoảng 6% để tiếp tục phấn đấu đạt kết quả cao nhất có thể cho năm 2023 .

Từ những số liệu trên không khó để chọn ra các ngành để đầu tư quý 4 gồm: Chứng khoán, BĐS KCN, ĐTC, Xuất khẩu (Thủy sản, dệt may) – Đây là những ngành có tăng trưởng trong 2 quý vừa qua và là động lực để thúc đẩy GDP tăng mạnh trong quý 4.

Các ngành trên đây cũng là các ngành em đã có bài phân tích cụ thể từng ngành trong các email trước. (Anh chị chưa nhận được thì nhắn em gửi lại)

Cổ phiếu khuyến nghị (Các nhóm ngành trên có điểm mua – gia tăng)

Cp Giá mua Giá mục tiêu
HHV 16.5 – 15 20
LCG 12.5 – 13 15.5
HUT 22- 23 28
TNG 20.5 – 21 25
ANV 37 – 38 47
ORS 17 – 17.5 23.5
SSI 32 – 32.5 37
IDC 46 – 47 57

Cắt lỗ từ 5% giá mua.

Mở tài khoản chứng khoán:

Margin 3:7 lãi 9.9%/năm, phí 0.15%
Bảo lãnh thêm sức mua đầu ngày
Có hàng T0
Tel: 0912107487