LNTT 2Q23 tăng lên 6,550 tỷ đồng (+13.2% yoy). Tín dụng 2Q23 tăng 6.6% kể từ đầu năm, cao hơn mức tăng 4.5% kể từ đầu năm của 1Q23 và mức tăng 4.7% kể từ đầu năm của ngành. Biên lãi thuần (NIM) 1H23 là 2.9% (so với mức 2.94% của 1Q23 và mức 2.83% của 1H22). Thu nhập ngoài lãi 2Q23 tăng mạnh 21.5% lên 3,164 tỷ đồng, dẫn dắt bởi FX (+45% yoy) và thu nhập phí dịch vụ (+14% yoy). CIR 2Q23 và 1H23 duy trì lần lượt ở mức 27% (so với mức 27% của 2Q22) và 26% (so với mức 27% của 1H22). Trong 2Q23, Nợ xấu (nhóm 2 – 5) và Nợ xấu (nhóm 3 – 5) duy trì lần lượt ở mức 3.86% (so với 3.95% của 1Q23 và 2.59% của 2Q22) và 1.27% (so với 1.28% của 1Q23 và 1.35% của 2Q22).
Lợi nhuận tiếp tục tăng trưởng
· LNTT 2Q23 tăng lên 6,550 tỷ đồng (+13.2% yoy) nhờ vào sự tăng trưởng tích cực của thu nhập lãi thuần (+6% yoy) và thu nhập ngoài lãi (+21.5% yoy); chi phí hoạt động (+11% yoy) và chi phí dự phòng (+10.0% yoy) được kiểm soát tốt.
· Lũy kế, LNTT 1H23 tăng 8.0% n/n lên 12,530 tỷ đồng, hoàn thành 60% kế hoạch năm 2023.
Tăng trưởng tín dụng cao hơn ngành
· Tín dụng 2Q23 tăng 6.6% kể từ đầu năm, cao hơn mức tăng 4.5% kể từ đầu năm của 1Q23 và mức tăng 4.7% kể từ đầu năm của ngành. Trong 1H23, Bán lẻ (+6.3% kể từ đầu năm, +3.3% q/q), KHDN lớn (+6.0% kể từ đầu năm, +0.23% q/q), FDI (+25.2% kể từ đầu năm, +7.1% q/q) đã dẫn dắt đà tăng trưởng tín dụng. Trong khi đó, KHDN vừa và nhỏ (SME) trong 2Q23 vẫn tăng chậm hơn (+3.3% kể từ đầu năm, +2.1% q/q).
· Trong 2H23, CTG tập trung vào các ngành điện nước, lương thực, thực phẩm, điện tử và máy tính điện tử. CTG cũng duy trì tín dụng lành mạnh bằng cách kiểm soát các lĩnh vực chưa ổn định như bất động sản, thép và vật liệu.
· Huy động tăng 6.1% kể từ đầu năm với tiền gửi khách hàng tăng 4.9% kể từ đầu năm và GTCG tăng 23.3% kể từ đầu năm. LDR giảm từ mức 82.6% trong 1Q23 xuống 80.7% trong 2Q23.
· Room tín dụng hiện tại tương đương với tỷ lệ của ngành (khoảng 14%).
NIM ổn định
· Biên lãi thuần (NIM) 1H23 là 2.9% (so với mức 2.94% của 1Q23 và mức 2.83% của 1H22) với chi phí vốn (COF) cao hơn trong bối cảnh lãi suất tiền gửi vẫn ở mức cao cho những kì hạn dài.
· Trong bối cảnh lãi suất tiền gửi giảm, NIM 2023 có thể tương đương NIM 2022 (2.93%) ở kịch bản cơ sở và có thể cải thiện 0.2% - 0.3% so với NIM 2022 ở kịch bản tốt nhất, theo ban lãnh đạo của CTG.
Thu nhập ngoài lãi tăng mạnh
· Thu nhập ngoài lãi 2Q23 tăng mạnh 21.5% lên 3,164 tỷ đồng, dẫn dắt bởi FX (+45% yoy) và thu nhập phí dịch vụ (+14% yoy). Trong khi đó, thu nhập từ chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh 2Q23 giảm 12% yoy.
· Hoạt động Bảo lãnh 2Q23 (+67% yoy) và thanh toán (+17% yoy) là những yếu tố đóng góp cho thu nhập phí dịch vụ. Tuy nhiên, dịch vụ bảo hiểm 2Q23 giảm 35%yoy theo xu hướng của ngành.
OPEX được kiểm soát
· OPEX 2Q23 và 1H23 tăng lần lượt 11% yoy và 12% yoy với sự gia tăng của chi phí nhân viên (+8.4% yoy trong 1H23), chi phí tài sản (+15.6% yoy trong 1H23), và chi phí quản lý (+20.2% yoy trong 1H23) và chi phí khác (+13.9% yoy trong 1H23).
· Tỷ lệ CIR được kiểm soát ở mức tốt, CIR 2Q23 và 1H23 duy trì lần lượt ở mức 27% (so với mức 27% của 2Q22) và 26% (so với mức 27% của 1H22).
NPL được kiểm soát tốt với kỳ vọng chi phí dự phòng thấp hơn trong 2H23
· Trong 2Q23, Nợ xấu (nhóm 2 – 5) và Nợ xấu (nhóm 3 – 5) duy trì lần lượt ở mức 3.86% (so với 3.95% của 1Q23 và 2.59% của 2Q22) và 1.27% (so với 1.28% của 1Q23 và 1.35% của 2Q22). Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) duy trì ở mức 169% trong 2Q23 (so với mức 173% của 1Q23).
· Theo quan điểm của ban lãnh đạo, NPL sẽ dưới mức 1.8% tại cuối năm 2023.Chi phí trích lập dự phòng 2023 có thể là 16,000 tỷ đồng – 18,000 tỷ đồng và chi phí trong 2H23 khoảng 3,000 tỷ đồng – 5,000 tỷ đồng (-65% yoy).
Khuyến nghị và xếp hạng
· CTG đang giao dịch ở mức PB là 1.3 lần, thấp hơn mức trung bình của các công ty cùng ngành là 1.6 lần (tiềm năng tăng giá 23%) và tương đương mức trung bình 5 năm là 1.34 lần.
Mở tài khoản chứng khoán:
Margin 3:7 lãi 9.9%/năm, phí 0.15%
Bảo lãnh thêm sức mua đầu ngày
Có hàng T0
Tel: 0912107487