Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PVS) MUA +23,4%
Backlog M&C tiềm năng cao hơn từ dự án Lô B
• Chúng tôi nâng giá mục tiêu thêm 7,6% lên 40.900 đồng/cổ phiếu và nâng khuyến nghị từ KHẢ QUAN lên MUA cho Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PVS). Chúng tôi nâng giá mục tiêu là do chúng tôi nâng dự báo tổng LNST sau lợi ích CĐTS giai đoạn 2023-2027 thêm 5,2% (điều chỉnh tương ứng 0,6%/-2,7%/5,8% cho các năm 2023/2024/2025) và giả định tốc độ tăng trưởng cuối cùng cao hơn.
• Chúng tôi nâng dự báo tổng LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo giai đoạn 2023-2027 thêm 5,2% do chúng tôi tăng giả định backlog mảng cơ khí & xây dựng (M&C) giai đoạn 2023-2027 thêm 9,4% lên 5,5 tỷ USD. Chúng tôi nâng giả định giá trị hợp đồng M&C cho Lô B từ 1 tỷ USD lên 1,7 tỷ USD khi chúng tôi đưa 2 hợp đồng M&C cho đường ống biển và đường ống bờ (tổng giá trị hợp đồng là 700 triệu USD) vào trong định giá của chúng tôi. Điều này bù đắp cho mức giảm giả định về giá trị hợp đồng M&C của chúng tôi đối với Kho cảng LNG Thị Vải – Giai đoạn 2 từ 300 triệu USD xuống 100 triệu USD theo thông tin gần đây từ PVS.
• Chúng tôi tăng giả định về tốc độ tăng trưởng cuối cùng từ 3% lên 4% để đưa giá trị hợp đồng tiềm năng 4,2 tỷ USD cho Giai đoạn 2 của Lô B vào trong định giá của chúng tôi, như đã đề cập trong Báo cáo Ngành Năng lượng ngày 24/07/2023 của chúng tôi.
• Nhìn chung, chúng tôi duy trì dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2023 ở mức 962 tỷ đồng (+8,9% YoY), mà chúng tôi kỳ vọng mức tăng trưởng này sẽ được dẫn dắt bởi lợi nhuận đáng kể từ các liên doanh FSO/FPSO và đà tăng trưởng của tất cả các mảng.
• Chúng tôi dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2024 sẽ tăng 20,9% YoY chủ yếu do chúng tôi dự báo doanh thu M&C sẽ tăng 48,4% YoY nhờ hoạt động thăm dò & khai thác trong nước phục hồi và đóng góp từ các dự án điện gió ngoài khơi mới.
• Chúng tôi dự phóng tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) EPS cốt lõi giai đoạn 2022-2025 là 22,4% được hỗ trợ bởi dự báo backlog M&C giai đoạn 2023-2027 của chúng tôi là 5,5 tỷ USD và lợi nhuận ổn định từ các liên doanh FSO/FPSO khoảng 500 tỷ đồng/năm.
• PVS có định giá hấp dẫn với P/E dự phóng các năm 2023/2024 lần lượt là 19,0 lần/15,7 lần, tương ứng PEG 3 năm là 0,9/0,7.
• Yếu tố hỗ trợ: Gia hạn hợp đồng FPSO Ruby II và FPSO Lam Sơn.
• Rủi ro: Tiến độ/công bố các hợp đồng M&C/Lô B chậm hơn dự kiến.
Chúng tôi nâng giả định giá trị hợp đồng M&C cho Lô B từ 1 tỷ USD lên 1,7 tỷ USD khi chúng tôi đưa các hợp đồng cho tuyến ống biển và tuyến ống bờ trị giá 700 triệu USD vào trong định giá của chúng tôi. Ngoài ra, chúng tôi giảm giả định đối với giá trị hợp đồng của Kho cảng LNG Thị Vải – Giai đoạn 2 từ 300 triệu USD xuống 100 triệu USD theo thông tin gần đây của PVS. Do đó, chúng tôi nâng các giả định tổng backlog M&C cho giai đoạn 2023-2027/2023-2030 lần lượt thêm 9,4%/7,9% lên 5,5 tỷ USD/6,8 tỷ USD.
Tiềm năng dài hạn cao hơn từ dự án Lô B. Chúng tôi đưa tiềm năng đóng góp dài hạn từ các hợp đồng M&C cho 42 giàn đầu giếng (giá trị hợp đồng 4,2 tỷ USD) trong Giai đoạn 2 của dự án Lô B trong giai đoạn 2028-2041 (sau giai đoạn dự báo 2023-2027 của chúng tôi) vào định giá của chúng tôi bằng cách nâng giả định tốc độ tăng trưởng cuối cùng từ 3% lên 4%. Do đó, chúng tôi dự báo Lô B sẽ đóng góp ít nhất 324 triệu USD vào LNST sau lợi ích CĐTS của PVS trong giai đoạn 2024-2050. Theo dự báo của chúng tôi, tỷ trọng đóng góp lợi nhuận của Lô B vào LNST của PVS giai đoạn 2023-2027 dao động từ 8% đến 37%.
Mở tài khoản Ưu đãi, Hỗ trợ giao dịch, tư vấn bám sát
Liên hệ: 097.522.8813