GAS - Tổng Công ty Khí Việt Nam
Cơ hội
- Giá dầu thế giới duy trì ở mức cao sẽ là điểm tựa cho GAS.
- GAS được hưởng lợi từ nhu cầu khí của các nhà máy điện hồi phục do thiếu nguồn cung cho nhiệt điện than.
- LNG là động lực tăng trưởng dài hạn.
Rủi ro
- Rủi ro vận hành
- Rủi ro liên quan đến sản lượng/ trữ lượng
- Rủi ro tỷ giá và biến động giá khí thế giới
Tổng quan công ty
Tổng Công ty Khí Việt Nam-CTCP là đơn vị thành viên thuộc Tập Đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam, hoạt động trên các lĩnh vực thu gom, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối và kinh doanh các sản phẩm khí trên phạm vi toàn quốc và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Giữ vai trò chủ đạo trong ngành công nghiệp khí toàn quốc, mỗi năm GAS đáp ứng cung cấp khí để sản xuất hơn 15% sản lượng điện, 70% nhu cầu phân đạm, duy trì 100% thị phần khí thô và khoảng 70% thị phần bán buôn và khoảng 12% thị phần bán lẻ LPG nội địa, phục vụ các ngành công nghiệp và dân dụng của cả nước.
Chuỗi giá trị
Các công ty trong ngành dầu khí Việt Nam tham gia vào tất cả các khâu từ thượng nguồn (khai thác, thăm dò) đến hạ nguồn (chế biến, phân phối). Dầu thô và khí ẩm là nguyên liệu thô được khai thác ngoài khơi đưa về chế biến trong đất liền và đưa đi phân phối đến khách hàng.
Trong chuỗi giá trị này, GAS nằm ở Trung nguồn. Cụ thể hơn, GAS là đơn vị cung ứng các dịch vụ thu gom, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối và kinh doanh các sản phẩm khí trên phạm vi toàn quốc và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Hoạt động kinh doanh
Quy trình sản xuất kinh doanh chung của hệ thống khai thác khí của PVGAS bắt đầu từ các bể khí, qua đường ống dẫn, về nhà máy xử lý/trạm tiếp bờ sau đó chuyển đến kho/GDC và đến các hộ tiêu thụ là các hộ công nghiệp, các nhà máy điện, đạm.
Hai mảng hoạt động kinh doanh chính của PVGAS bao gồm sản xuất các sản phẩm khí, và Cung cấp các dịch vụ vận chuyển. Trong đó mảng doanh thu từ sản phẩm khí đóng góp phần lớn vào doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Sản phẩm
- Khí khô
- Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
- Khí ngưng tụ (Condensate)
- Khí thiên nhiên nén (CNG)
- Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG)
- Ống thép dầu khí
Dịch vụ
- Vận chuyển khí và các sản phẩm khí
- Thiết kế, xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công
- trình khí
- Dịch vụ kho cảng cho các dịch vụ xuất nhập khẩu khí
- Cung cấp vật tư, thiết bị ngành khí
- Bọc ống dầu khí (bọc chống ăn mòn, cách nhiệt, bê tông gia trọng)
Đóng góp lớn nhất trong doanh thu và lợi nhuận của PVGAS là hai sản phẩm khí khô và khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
Khí khô
Khí khô là sản phẩm khí thu được từ khí thiên nhiên hay khí đồng hành sau khi đã xử lý tách loại nước và các tạp chất cơ học, tách khí hóa lỏng và condensate tại nhà máy xử lý khí, thành phần chủ yếu là methane (CH4). Sản lượng tiêu thụ khí khô hàng năm của PVGAS sẽ phụ thuộc vào hai yếu tố chính, gồm:
-
Nhu cầu tiêu thụ của các khách hàng
-
Sản lượng sản xuất của PVGAS
Các bể/ mỏ khí:
- Bể Cửu Long: các mỏ Bạch Hổ, Vòm Bắc, Đồi Mồi, Rạng Đông, Phương Đông, Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng, Sư Tử Trắng, Tê Giác Trắng, Hải Sư Đen, Hải Sư Trắng, Cá Ngừ Vàng …
- Bể Nam Côn Sơn: các mỏ Lan Tây, Lan Đỏ, Rồng Đôi, Rồng Đôi Tây, Dừa, Chim Sáo, Hải Thạch, Mộc Tinh.
- Bể Malay – Thổ Chu: các mỏ PM3-CAA, 46 Cái Nước.
- Bể Sông Hồng: mỏ Hàm Rồng – Thái Bình
Khí LPG
LPG là hỗn hợp hydrocarbon nhẹ chủ yếu gồm propane và butane, với lợi thế là chất đốt sạch, có thể bảo quản và vận chuyển dưới dạng lỏng trong điều kiện áp suất trung bình ở nhiệt độ môi trường, LPG là một trong những loại nhiên liệu quan trọng và phổ biến tại Việt Nam được biết đến với tên thường gọi là PVGAS. Kết quả kinh doanh LPG hàng năm của PVGAS phụ thuộc vào các yếu tố chính gồm:
- Nguồn cung LPG
- Nhu cầu tiêu thụ LPG
- Giá bán LPG trên thị trường
Nguồn cung LPG: Nhà máy xử lý khí Dinh Cố và Nhà máy xử lý khí Cà Mau (2 cơ sở của PV GAS); Nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà máy lọc dầu Nghi Sơn và từ nguồn nhập khẩu. Tuy nhiên, nguồn cung nội địa hiện chỉ đáp ứng được khoảng 40% sản lượng tiêu thụ. Để đảm bảo nguồn cung, 60% nhu cầu LPG còn lại được nhập khẩu từ thị trường các nước như: Trung Quốc, Quata, ARập, và Tiểu Vương quốc Ảrập Thống nhất.…
Giá LPG
Về chi phí nhập khẩu khí LPG để tiêu thụ trong nước, giá LPG nhập khẩu trong nước là giá hợp đồng Saudi Aramco, hay còn gọi là giá CP Saudi, hay giá CP. Công thức tính giá mua khí LPG được xác định bằng công thức sau:
-
CP Saudi = Giá propane x %propane + Giá butane x %butane
-
Giá LPG nhập khẩu = (CP Saudi + Premium) x (1 + Thuế suất nhập khẩu) x (1 + thuế suất VAT)
-
Giá bán lẻ khí LPG trong nước = Giá LPG nhập khẩu + chi phí (quản lý, khấu hao, lệ phí) + VAT + phí phân phối
Giá bán khí LPG trong nước chịu tác động mạnh mẽ bởi giá CP Saudi, giá dầu thô, tỷ gía hối đoái, phí vận chuyển, thuế, khối lượng kinh doanh, tính mùa vụ, …
Hoạt động kinh doanh khác
Các hoạt động kinh doanh khác của PVGAS chỉ đóng góp phần nhỏ vào doanh thu của PVGAS, chiếm tổng tỷ trọng khoảng 5%. Các hoạt động kinh doanh khác bao gồm bán Condense, các dịch vụ vận chuyển Khí khô, Condense, cho thuê tòa nhà …
Kế hoạch tương lai
Trong dài hạn, PVGAS đã xây dựng chiến lược phát triển 2020- 2025, định hướng đến 2035 với mục tiêu cụ thể là đa dạng hóa nguồn cung, giữ vai trò chủ đạo trong thu gom khí toàn quốc; sản lượng khí thu gom đạt 185,5 tỷ m3; Sẵn sàng gia tăng thu gom khí trong nước theo khả năng khai thác; Tham gia đầu tư thượng nguồn trong và ngoài nước: sau năm 2023 có khí/LNG khai thác; sau năm 2030 khí/LNG khai thác/sản xuất đạt 5 – 10 tỷ m3/năm.
Giai đoạn 2021-2025, PVGAS tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư thu gom, kinh doanh khí khai thác trong nước và khí nhập khẩu để cung cấp khí cho các dự án điện trong nước sau khi hoàn thành dự án đường đống Nam Côn Sơn 2 giai đoạn 2 trong năm 2020, bao gồm: Kho cảng LNG Thị Vải 1 triệu tấn năm 2022; đường ống thu gom khí Sư Tử Trắng năm 2024; Mở rộng, nâng cấp Kho LNG Thị Vải lên 3 triệu tấn năm 2023/2024; Kho LNG/LPG Bắc Bộ; Kho cảng LNG Sơn Mỹ giai đoạn1; Đường ống Lô B-Ô Môn; Nâng tổng công suất kho chứa LPG đạt 150 nghìn tấn năm 2025 …
Sản lượng khí khô kinh doanh đến năm 2023 được kỳ vọng sẽ tăng lên mức 12 tỷ m3 nhờ dự án LNG Thị Vải đi vào hoạt động, năm 2025 sẽ tăng lên mức 14.5-15 tỷ m3 với các dự án Lô B, LNG Sơn Mỹ…
Triển vọng
Giá dầu thế giới được thiết lập ở mức cao sẽ là điểm tựa cho GAS
Giá dầu Brent đã chứng kiến đà phục hồi đáng kể trong năm 2021 từ mức đáy vào năm 2020 và quá trình tăng giá này đang tiếp tục khi Brent đã vượt mốc 100 USD/thùng kể từ tháng 09/2014 sau khi Nga quyết định tấn công Ukraine. Bên cạnh đó, thị trường dầu khí toàn cầu cũng đang thắt chặt những hoạt động thượng nguồn nhằm cắt giảm chi phí trong đại dịch Covid.
Bên cạnh đó với 2 loại hàng hoá dẫn xuất của dầu mỏ thô có tác động tới giá bán của GAS là dầu FO và LPG, đà tăng giá của Brent sẽ tác động tích cực tới FO và LPG, dẫn tới giá bán khí trung bình cao hơn cho GAS.
GAS được hưởng lợi từ nhu cầu khí của các nhà máy điện hồi phục do thiếu nguồn cung cho nhiệt điện than
Cơ cấu nguồn huy động điện của EVN đã chứng kiến sự suy giảm rõ rệt của nhiệt điện than khi tỷ lệ này giảm từ 49.9% trong Quý 1/2021 về 45% trong Quý 1/2022. Theo EVN, khối lượng than đầu vào cho các nhà máy nhiệt điện than của EVN chỉ đạt 4.49 triệu tấn trên tổng số 5.85 triệu tấn, đáp ứng được 76.8% nhu cầu của các nhà máy. Điều này dẫn đến công suất hoạt động thấp của các nhà máy nhiệt điện than lớn ở miền Bắc. Các nhà máy này sẽ đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn cung than trong thời gian tới do các nhà cung cấp than nội địa sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn thay thế có giá rẻ hơn để đảm bảo bình ổn giá than trong nước khi tình trạng giá than đang ở mức cao bởi xung đột Nga - Ukraine.
Với tình hình thiếu than được dự báo sẽ tiếp diễn trong giai đoạn tới, EVN sẽ cần gia tăng các nguồn điện khác với khả năng chạy ổn định để bảo đảm tiêu thụ điện trong mùa nắng nóng và điện khí sẽ là nguồn điện khả thi có thể bù đắp cho nhiệt điện than nhờ việc tự chủ nguồn cung trong nước. GAS với vai trò là nhà cung cấp khí cho các nhà máy nhiệt điện than sẽ được hưởng lợi chính từ xu hướng này trong ngắn hạn.
LNG là động lực tăng trưởng dài hạn
Với việc nguồn cung dầu và khí thu hẹp qua từng năm trong khi nhu cầu điện để phát triển kinh tế lớn, Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện Quy hoạch điện VIII với mục tiêu đảm bảo đủ nguồn điện để phát triển và một nguồn phát mới trọng tâm được phát triển trong tương lai là nhiệt điện khí chạy LNG. Triển vọng của LNG là tích cực và GAS với vị thế là nhà nhập khẩu LNG lớn nhất trong tương lai sẽ được hưởng lợi trực tiếp từ việc này, góp phần đem lại động lực tăng trưởng cho GAS trong trung và dài hạn.
GAS hiện đang là nhà đầu tư tiên phong khi sở hữu 9/14 kho LNG sẽ được xây dựng và khai thác trong giai đoạn tới. Dự án LNG đầu tiên của GAS – kho LNG Thị Vải dự định sẽ hoàn thành đúng tiến độ và sẽ bắt đầu khai thác trong cuối năm 2022. Công suất giai đoạn 1 của kho LNG Thị Vải là 1 triệu tấn/năm, sau đó có thể mở rộng lên 3 triệu tấn/năm trong năm 2023. Bên cạnh đó, GAS cũng đã thực hiện ký kết thỏa thuận liên doanh thành lập công ty TNHH Kho cảng LNG Sơn Mỹ với AES. Công suất kho cảng giai đoạn 1 là 3.6 triệu tấn/năm và sẽ nâng công suất lên tới 10 triệu tấn/năm vào năm 2030. Kho cảng sẽ tiếp nhận, xử lý và cung cấp khí LNG tái hóa làm nhiên liệu cho 2 nhà máy điện Sơn Mỹ 1 và Sơn Mỹ 2, dự kiến được đưa vào hoạt động từ cuối năm 2025.