Bức tranh báo cáo tài chính QÚY 1/2024

TỔNG HỢP CÁC CÔNG BỐ BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUÝ I/2024 CỦA TOÀN DOANH NGHIỆP TRÊN SÀN.
Chi tiết được cập nhật dưới phần bình luận - Mọi người chấm “.” hoặc like bài viết để nhận được thông báo sớm nhất nhé !!

bao-cao-TC

CTCP Nước Thủ Dầu Một (HoSE: TDM) đã công bố báo cáo tài chính riêng quý I/2024 với lợi nhuận sau thuế sụt giảm 71% so với cùng kỳ năm trước, đạt 37,5 tỷ đồng. Doanh thu hoạt động tài chính kỳ này “bốc hơi” 98%, còn gần 2 tỷ đồng. Trong khi cùng kỳ năm trước, Nước Thủ Dầu Một báo lãi 94,2 tỷ đồng. Giải trình về doanh thu hoạt động tài chính, Nước Thủ Dầu Một cho biết, do trong quý I/2023, doanh nghiệp ghi nhận 93,8 tỷ đồng tiền cổ tức từ CTCP -Tổng Công ty Nước - Môi trường Bình Dương (Biwase).

NHA công bố KQKD Q1 với - Doanh thu thuần đạt 34.4 tỷ đồng ( tăng 73% YoY và 25% QoQ) - Lợi nhuận gộp đạt 18 tỷ đồng ( tăng 481% YoY và 16% QoQ) - Biên lợi nhuận gộp Q1 đạt 52% (tăng 37% YoY và giảm 4% QoQ) - Lợi nhuận sau thuế đạt 11.8 tỷ đồng ( tăng 1586% YoY và 136% QoQ) - Biên lợi nhuận sau thuế Q1 đạt 34% ( tăng 31% YoY và 16% QoQ)

HAX công bố KQKD Q1 với - Doanh thu thuần đạt 1037.7 tỷ đồng ( tăng 5% YoY và giảm 4% QoQ) - Lợi nhuận gộp đạt 95.5 tỷ đồng ( tăng 25% YoY và 21% QoQ) - Biên lợi nhuận gộp Q1 đạt 9% (tăng 1% YoY và giảm 2% QoQ) - Lợi nhuận sau thuế đạt 31.8 tỷ đồng ( tăng 809% YoY và 41% QoQ) - Biên lợi nhuận sau thuế Q1 đạt 3% ( tăng 3% YoY và 1% QoQ)

CNG công bố KQKD Q1 với - Doanh thu thuần đạt 631.4 tỷ đồng ( giảm 15% YoY và 15% QoQ) - Lợi nhuận gộp đạt 30.2 tỷ đồng (giảm 34% YoY và 68% QoQ) - Biên lợi nhuận gộp Q1 đạt 5% (giảm 1% YoY và 8% QoQ) - Lợi nhuận sau thuế đạt 1.3 tỷ đồng ( giảm 94% YoY và 97% QoQ) - Biên lợi nhuận sau thuế Q1 đạt 0.21% ( giảm 3% YoY và 6% QoQ)

SZC công bố KQKD Q1 với - Doanh thu thuần đạt 213.7 tỷ đồng ( tăng 238% YoY và giảm 17% QoQ) - Lợi nhuận gộp đạt 98.5 tỷ đồng ( tăng 187% YoY và 6% QoQ) - Biên lợi nhuận gộp Q1 đạt 46% (giảm 8% YoY và tăng 10% QoQ) - Lợi nhuận sau thuế đạt 65.1 tỷ đồng ( tăng 456% YoY và 16% QoQ) - Biên lợi nhuận sau thuế Q1 đạt 30% ( tăng 12% YoY và 9% QoQ)

SKG công bố KQKD Q1 với - Doanh thu thuần đạt 107.7 tỷ đồng ( giảm 8% YoY và tăng 55% QoQ) - Lợi nhuận gộp đạt 34.5 tỷ đồng ( giảm 20% YoY và tăng 650% QoQ) - Biên lợi nhuận gộp Q1 đạt 32% (giảm 5% YoY và tăng 25% QoQ) - Lợi nhuận sau thuế đạt 20.3 tỷ đồng ( giảm 39% YoY và tăng 400% QoQ) - Biên lợi nhuận sau thuế Q1 đạt 19% ( giảm 10% YoY và tăng 29% QoQ)

QNP công bố KQKD Q1 với - Doanh thu thuần đạt 275.1 tỷ đồng ( tăng 40.13% YoY và 13.17% QoQ) - Lợi nhuận gộp đạt 64.6 tỷ đồng ( tăng 63% YoY và 7% QoQ) - Biên lợi nhuận gộp Q1 đạt 23.5% (tăng 3.3% YoY và giảm 1.4% QoQ) - Lợi nhuận sau thuế đạt 31.7 tỷ đồng ( tăng 64% YoY và 37% QoQ) - Biên lợi nhuận sau thuế Q1 đạt 11.5% ( tăng 1.7% YoY và 2% QoQ)

Chứng khoán VIX báo lãi ròng quý I/2024 gần 162 tỷ đồng, chủ yếu do hiện thực hóa danh mục đầu tư, cho vay ký quỹ đạt mức cao kỷ lục cùng với hoạt động môi giới tăng trưởng đáng kể.

LHG đã công bố kết quả kinh doanh quý I/2024 với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 76,2 tỷ đồng, giảm 33% so với cùng kỳ năm trước. Giá vốn hàng bán giảm 38% xuống 35,6 tỷ đồng. Doanh thu hoạt động tài chính kỳ này tăng nhẹ, lên 16,7 tỷ đồng. Chi phí tài chính tăng 12% lên 3,7 tỷ đồng. Chi phí bán hàng tăng 59% lên 946 triệu đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 8% lên 13,3 tỷ đồng. Kết quả, Long Hậu báo lãi trước thuế 40 tỷ đồng, lãi sau thuế 31,4 tỷ đồng, đều giảm 32% so với cùng kỳ năm trước.

Kết thúc quý I/2024, BCG ghi nhận doanh thu thuần đạt 985,4 tỷ đồng, tăng 40,5% so với cùng kỳ năm 2023. Sự đóng góp về mặt doanh thu đến chủ yếu từ mảng năng lượng tái tạo (320,4 tỷ đồng) - chiếm 32,5%, xây dựng hạ tầng (222,1 tỷ đồng) - chiếm 22,5%, bất động sản (209,8 tỷ đồng) - chiếm 21,3% và dịch vụ tài chính (185,7 tỷ đồng) - chiếm 18,8% tỷ trọng doanh thu của cả Tập đoàn. Lợi nhuận sau thuế đạt 98,2 tỷ đồng, tăng hơn 10 lần so với cùng kỳ. Ngoài yếu tố tăng trưởng doanh thu, một trong những yếu tố quan trọng khác giúp BCG đạt được mức tăng lợi nhuận đột biến này là nhờ vào việc kiểm soát tốt chi phí lãi vay. Cụ thể, chi phí lãi vay của Tập đoàn này giảm 129,4 tỷ đồng so với cùng kỳ, tương đương với mức giảm 32,7%. Việc giảm chi phí lãi vay là nhờ các nỗ lực chủ động thanh toán nợ vay và nợ đối tác trong năm 2023 để giảm thiểu rủi ro tài chính.

PGBank ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 116 tỷ đồng, giảm 24% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc chi phí hoạt động cao hơn 17% khi số nhân viên bình quân của ngân hàng tăng 13% so với cùng kỳ.

CTS công bố doanh thu hoạt động quý I/2024 hơn 323,7 tỷ đồng, tăng 62,7% so với quý I/2023. Trong đó, lãi từ các tài sản tài chính FVTPL 165,2 tỷ đồng, gấp 1,9 lần so với cùng kỳ (chủ yếu do chênh lệch tăng về đánh giá lại các tài sản tài chính). Lãi từ các khoản cho vay và phải thu tăng 72,6% lên 79,4 tỷ đồng. Doanh thu môi giới chứng khoán tăng gần gấp đôi lên 28,6 tỷ đồng. Với danh mục FVTPL, một số mã được công ty đầu tư lớn đang lãi thời điểm cuối tháng 3/2024 là EVF và VIX, còn lại hầu hết các mã trong danh mục đều đang lỗ như HNG, VPB, TCD, DNP, POW.

LPB công bố KQKD Q1.2024 với lãi trước thuế hơn 2,886 tỷ đồng, tăng 84% so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập lãi thuần tăng 25% so với cùng kỳ năm trước, đạt gần 3,465 tỷ đồng. Đóng góp nhiều nhất cho nguồn thu của LPBank trong quý này là thu từ dịch vụ, đạt gần 819 tỷ đồng, gấp 3.6 lần cùng kỳ. Ngân hàng cho biết nhờ triển khai các sản phẩm mới, tăng cường các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước làm cho nguồn thu nhập này tăng lên. Hoạt động kinh doạt ngoại hối cũng thu được khoản lãi hơn 148 tỷ đồng, tăng nhẹ 2% so với cùng kỳ, nhờ các đơn hàng xuất khẩu của doanh nghiệp sản xuất được cải thiện dẫn đến nhu cầu về vốn ngoại tệ tăng. Thêm vào đó, quý đầu năm, Ngân hàng giảm nhẹ 4% chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chỉ còn trích gần 215 tỷ đồng, do đó LPBank lãi trước thuế hơn 2,886 tỷ đồng, tăng 84% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, sau quý đầu năm, LPBank đã thực hiện được 27% mục tiêu lợi nhuận trước thuế 10,500 tỷ đồng đặt ra cho cả năm 2024. Tổng nợ xấu tính đến cuối quý 1 của LPBank tăng 16% so với đầu năm, ghi nhận 4,267 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ vay tăng nhẹ từ mức 1.34% đầu năm lên 1.39%.

NTC công bố BCTC quý I/2024 với doanh thu thuần giảm 2% về 56,7 tỷ đồng, giá vốn giảm hơn 7% về 14,7 tỷ đồng, lợi nhuận gộp giảm nhẹ còn 42 tỷ đồng. Đáng chú ý, doanh thu tài chính trong kỳ của Công ty giảm 22%, xuống chỉ còn 43,7 tỷ đồng, chủ yếu do khoản cổ tức nhận được từ các công ty đầu tư bên ngoài giảm 60% so với cùng kỳ (đạt xấp xỉ 14 tỷ đồng). Về các chi phí, ngoài chi phí lãi vay tăng 68%, lên 2,7 tỷ đồng; chi phí quản lý doanh nghiệp được giảm 12%, xuống còn 4,5 tỷ đồng. Qua đó, NTC báo lãi quý I/2024 đạt 65,2 tỷ đồng, giảm 18% so với cùng kỳ năm trước.

SHS công bố KQKD Q1.2024 với doanh thu hoạt động giảm 17% so với cùng kỳ năm 2023 về mức 565 tỷ đồng. Nguyên do chủ yếu là lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ (FVTPL) giảm 27% và không có khoản doanh thu bảo lãnh, đại lý 18 tỷ đồng như cùng kỳ. Trong khi đó, thị trường sôi động giúp doanh thu môi giới gấp đôi và lãi từ các khoản cho vay và phải thu tăng 7%. Tại chi phí hoạt động, SHS được hoàn nhập 26 tỷ đồng đối với khoản mục lỗ từ các tài sản FVTPL, trong khi năm trước, chi phí này lên đến 525 tỷ đồng do các khoản đầu tư giảm giá. Chênh lệch này (hơn 550 tỷ đồng) ảnh hưởng đáng kể nhất đến kết quả kinh doanh. Lãi sau thuế quý I đạt 356 tỷ đồng, gấp 9 lần quý I/2023. Đây là kết quả tốt nhất trong hơn 2 năm, kể từ sau quý IV/2021 (lãi sau thuế 569 tỷ đồng). So với kế hoạch đưa ra tại báo cáo thường niên 2023, công ty đã thực hiện 43% chỉ tiêu lợi nhuận. Tính đến cuối tháng 3, SHS đang cho vay ký quỹ (margin) 4.175 tỷ đồng, tăng 14% so với đầu năm. Đây là dư nợ margin cao nhất 2 năm, kể cuối quý I/2022 (gần 4.400 tỷ đồng) nhưng vẫn thấp hơn so với mức đỉnh cuối năm 2021.

VND công bố KQKD Q1.2024 với lợi nhuận sau thuế 617 tỷ đồng, gấp 4,4 lần cùng kỳ năm trước. Doanh thu hoạt động quý đầu năm đạt 1.384 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ. Trong đó, lãi từ các khoản vay và phải, thu, lãi từ các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM) và doanh thu môi giới đều tăng. Tuy nhiên, chiếm tỷ trọng lớn nhất, lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ (FVTPL) giảm 15% về 664 tỷ đồng. Quý I, khoản lỗ từ các tài sản FVTPL giảm 72% về mức 130 tỷ đồng, trong khi chi phí tự doanh và chi phí môi giới tăng lần lượt 47% và 28%. Chi phí quản lý tăng đáng kể 90% lên 154 tỷ đồng, chủ yếu từ chi phí dịch vụ mua ngoài cao bất thường 99 tỷ đồng, vượt cả 4 quý năm 2023 cộng lại (95 tỷ đồng). Dư nợ cho vay hoạt động ký quỹ (margin) tại cuối tháng 3 là 9.930 tỷ đồng, đi ngang so với đầu năm. Công ty không còn ghi nhận khoản ứng trước tiền bán (374 tỷ đồng tại đầu năm).

MBB Q1 báo lãi 5.795 tỷ đồng trước thuế và 4.624 tỷ đồng sau thuế, giảm 11% so với năm trước: - Tỷ lệ NPL đạt 2.49%, nợ nhóm 5 và nợ nhóm 4 tăng mạnh. - Tỷ lệ LDR đạt 110%, cao nhất từ Q4/2022. Tín dụng giảm nhẹ 1.5% (YTD) - CASA đạt 34.73% giảm so với quý trước.

SCS công bố KQKD Q1 với - Doanh thu thuần đạt 212.81 tỷ đồng (tăng 31.3% YoY và 7% QoQ) - Lợi nhuận gộp đạt 168.3 tỷ đồng (tăng 37.2% YoY và 16.6% QoQ) - Biên lợi nhuận gộp Q1 đạt 79% (tăng 3.37% YoY và 6.48% QoQ) - Lợi nhuận sau thuế đạt 147.3 tỷ đồng (tăng 30% YoY và 14.73%) - Biên lợi nhuận sau thuế Q1 đạt 69% (giảm 0.6% YoY và tăng 4.64% QoQ)