- Tiêu chí 5. Quyền lợi cổ đông được đảm bảo: Cổ đông được chia cổ tức bằng tiền mặt ở mức tối thiểu cao hơn mức lãi suất tiền gửi Ngân hàng có kỳ hạn hoặc chia cổ tức 1 phần bằng tiền mặt và 1 phần bằng cổ phiếu, trừ trường hợp đặc biệt như doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư mạnh mẽ để mở rộng quy mô, công suất hoạt động kinh doanh thì có thể nhận cổ tức bằng toàn bộ cổ phiếu.
- Tiêu chí 6. Có lợi thế cạnh tranh: Là doanh nghiệp có vị thế đầu ngành, cung cấp sản phẩm dịch vụ mà người dân có nhu cầu sử dụng thường xuyên và được tạo ra với giá vốn thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành, nguồn nhân lực chất lượng hoặc các lợi thế khác theo tính chất đặc thù của ngành nghề kinh doanh như sản phẩm độc đáo (chẳng hạn như cocacola, pepsi .v.v.), độc quyền, bí quyết kinh doanh, rào cản gia nhập ngành rất là khó khăn, vị trí kinh doanh, thu phí sử dụng, chi phí chuyển đổi khi sử dụng sản phẩm dịch vụ khác .v.v.
- Tiêu chí 7. Có tiềm năng thu hút dòng tiền, đặc biệt là dòng tiền lớn: Khi doanh nghiệp có dấu hiệu rõ ràng cho thấy bức tranh tài chính tương lai đầy triển vọng thì sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia, đặc biệt là nhà đầu tư có quy mô vốn lớn. Điều này sẽ giúp cho giá cổ phiếu tăng mạnh, tăng bền vững và giúp cho nhà đầu tư có quy mô vốn lớn dễ dàng thoái vốn khi đã đạt được lợi nhuận kỳ vọng.
- Tiêu chí 8. Định giá P/E hấp dẫn: Mức P/E thấp hơn so với giá trị nội tại của nó, lưu ý tránh việc so sánh P/E với trung bình ngành ở giai đoạn thị trường chứng khoán tăng quá ảo vì nó được định giá quá cao và cũng tránh so sánh P/E với thời điểm giá cổ phiếu tăng phi lý.
Nói tóm lại, một doanh nghiệp xứng đáng đầu tư cổ phiếu trong thời gian trung hoặc dài hạn là doanh nghiệp có Ban lãnh đạo tâm huyết có tầm và có tâm, chu kỳ ngành nghề kinh doanh chuyển mình vào giai đoạn thuận lợi, hiệu quả kinh doanh tốt, có động lực tăng trưởng, quyền lợi cổ đông được đảm bảo, lợi thế cạnh tranh bền vững, có tiềm năng thu hút dòng tiền đặc biệt là dòng tiền lớn và chỉ số P/E đang được định giá hấp dẫn.
1. XÁC ĐỊNH NGUỒN LỰC, MỤC TIÊU
-
Nguồn vốn đầu tư: Vốn tự có và/hoặc vốn vay, vốn ngắn hạn và/hoặc dài hạn.
-
Trình độ hiểu biết, kinh nghiệm đầu tư: Trình độ hiểu biết cao/thấp/rộng/sâu, kinh nghiệm đầu tư dày dặn/ít ỏi/chưa có gì.
-
Thời gian dành cho thị trường chứng khoán: Thời gian dành cho thị trường chứng khoán nhiều hay ít, chẳng hạn đối với nhà đầu tư có rất ít thời gian theo dõi thị trường chứng khoán hàng ngày thì không phù hợp với việc đầu cơ lướt sóng cổ phiếu.
-
Trường phái đầu tư: Chiến lược đầu cơ theo dòng tiền/Chiến lược đầu tư giá trị/Chiến lược đầu tư tăng trưởng/Chiến lược dịch chuyển tăng giá trị chất lượng.
-
Thời hạn đầu tư: Lướt sóng/ngắn hạn/dài hạn.
-
Mục tiêu tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận (ROI) ở mức cao/trung bình/thấp.
3.2. Phân tích vĩ mô, ngành và doanh nghiệp:
-
Nghiên cứu vĩ mô trong nước và thế giới để tìm ra ngành hưởng lợi nhiều.
-
Nghiên cứu ngành hưởng lợi nhiều để tìm ra doanh nghiệp hưởng lợi lớn.
-
Nghiên cứu các doanh nghiệp hưởng lợi lớn để tìm ra doanh nghiệp ưu việt hơn.
3.3. Phân bổ loại tài sản hợp lý:
- Nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro, tận dụng tốt cơ hội đầu tư tuyệt vời thì việc xác định, phân bổ loại tài sản trong danh mục đầu tư dưới dạng cổ phiếu và/hoặc tiền mặt dựa trên việc nhận định xu hướng thị trường, chu kỳ ngành, tiềm năng triển vọng của doanh nghiệp, định giá cổ phiếu là việc làm rất quan trọng.
3.4. Đa dạng hoá danh mục đầu tư:
- Khi đầu tư cổ phiếu, chúng ta không nên tập trung vốn đầu tư vào một mã cổ phiếu, không nên tập trung vốn đầu tư vào vài mã cổ phiếu trong cùng một ngành, mà phải phân tán rủi ro bằng cách phân bổ tỷ trọng cổ phiếu theo ngành, theo doanh nghiệp, nhưng phải tinh gọn, có trọng điểm dựa trên việc hiểu biết vĩ mô, ngành, tiềm năng lợi thế triển vọng của doanh nghiệp, định giá cổ phiếu (Chu kỳ ngành hồi phục đi lên/suy yếu đi xuống, siêu cổ phiếu/cổ phiếu siêu đầu cơ/cổ phiếu siêu rẻ/cổ phiếu phòng thủ, giá cổ phiếu đắt/rẻ).
3.5. Kế hoạch sử dụng đòn bẩy tài chính (Margin):
- Nhà đầu tư đặc biệt chú ý đến vấn đề sử dụng margin, vì sử dụng margin sai thời điểm/sai mã cổ phiếu dẫn đến sai lầm tai hại, bi thương cho biết bao nhiêu nhà đầu tư chứng khoán. Do vậy, nhà đầu tư phải luôn thể hiện quan điểm thận trọng, đúng đắn cũng như có kế hoạch chu toàn trong việc sử dụng margin để đảm bảo an toàn danh mục đầu tư trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc như sau:
+ Thứ nhất, thị trường chứng khoán theo xu hướng thuận lợi.
+ Thứ hai, chu kỳ ngành xu hướng đi lên.
+ Thứ ba, doanh nghiệp sẽ tăng giá trị chất lượng trong tương lai và cổ phiếu đang được định giá thấp so với tiềm năng triển vọng thực sự của nó.
+ Thứ tư, chỉ sử dụng margin khi có các dấu hiệu cho thấy cổ phiếu đang đi đúng hướng, cũng như khoản đầu tư giải ngân trước đó đã được kiểm chứng bằng lợi nhuận.
3.6. Đánh giá hiệu quả danh mục đầu tư:
-
Nâng/hạ tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục đầu tư khi cổ phiếu đáp ứng tiêu chí đầu tư hoặc không còn đáp ứng tiêu chí đầu tư.
-
Trường hợp xuất hiện thông tin bất thường có liên quan đến cổ phiếu trong danh mục đầu tư, xem xét kịp thời, chính xác và đưa ra phương án giải quyết phù hợp, nhanh chóng.
3.7. Tái cơ cấu lại danh mục đầu tư:
-
Nhà đầu tư nên xem xét việc tái cơ cấu lại danh mục đầu tư khi đạt được khoản lợi nhuận to lớn, khi thị trường chứng khoán đang được định giá quá cao, cổ nhân dạy rằng “vật cực tất phản, cực thịnh tất suy”. Đúng vậy lúc nhà đầu tư đạt đỉnh vinh quang, thường là lúc sinh ra tâm lý chủ quan, kiêu ngạo, tự đắc, say sưa với thắng lợi, thiếu sự tỉnh táo, thiếu đề phòng rủi ro, để rồi vấp ngã mất hết tất cả.
-
Vì vậy, để không bị vấp ngã trên đỉnh vinh quang, nhà đầu tư cần thiết tái cơ cấu lại danh mục đầu tư bằng cách hạ mạnh tỷ trọng cổ phiếu, tăng mạnh tỷ trọng tiền mặt hoặc dịch chuyển nguồn vốn từ đầu tư cổ phiếu sang kênh đầu tư khác thực sự an toàn, hiệu quả để bảo vệ thành quả bền vững (NAV). .
A. THẾ NÀO LÀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
- Công ty đại chúng là công ty cổ phần có thể phát hành nhiều loại chứng khoán để huy động vốn đại chúng trong và ngoài nước. Nhờ yếu tố thanh khoản, công ty đại chúng và cổ đông có thể tận dụng được lợi thế của thị trường vốn, tạo cơ hội gia tăng giá trị cho nhà đầu tư, đặc biệt là những người khởi lập công ty.
B. ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRỞ THÀNH CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
**** Căn cứ tại khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định điều kiện để trở thành công ty đại chúng như sau:***
- Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
a. Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10 phần trăm số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ.
b. Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật này.
-
Công ty cổ phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
-
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Ôm tiền sợ mất cơ hội, ôm cổ thì lo xuống
Sợ đặt nhầm chỗ, yêu nhầm người thôi. Xu hướng uptrend rõ như ban ngày rồi, sợ gì, cái khó nhất là mua ngành nào, cổ phiếu nào để tối ưu thời gian và lợi nhuận thôi.
Vẫn kỳ vọng bcg về vụ điện 8 a nhỉ
Hi, đúng rồi đấy em, anh mua BCG lúc giá dưới 7.000 đồng/cổ phiếu, vẫn đang nắm giữ, không mua thêm, thời gian tới xem xét chốt lời thôi.
C. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
-
Giấy đăng ký công ty đại chúng.
-
Điều lệ công ty.
-
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
-
Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác (Phụ lục số 34 Mẫu Bản công bố thông tin về công ty đại chúng ban hành kèm theo Thông tư số 118/2020/TT-BTC).
-
Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán.
-
Danh sách cổ đông.
IPO (Initial Public Offering), có nghĩa là phát hành lần đầu ra công chúng.
Thuật ngữ “IPO” được dùng để chỉ hoạt động lần đầu phát hành cổ phiếu ra công chúng của công ty cổ phần và đưa lên sàn giao dịch chứng khoán của một công ty với mục đích để huy động vốn từ các nhà đầu tư, thoái vốn của cổ đông nắm giữ cổ phiếu trước đó .v.v. Công ty sau khi IPO sẽ được gọi là một công ty đại chúng.
Như vậy câu hỏi rất quan trọng đặt ra với Ban Lãnh đạo doanh nghiệp trước khi quyết định tiến hành IPO là IPO có ưu điểm và nhược điểm gì?
*** Ưu điểm:**
-
Huy động vốn được thuận lợi giúp doanh nghiệp gia tăng nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
-
Được rộng rãi công chúng biết đến doanh nghiệp, nâng cao vị thế uy tín thương hiệu của doanh nghiệp.
-
IPO còn mang lại tính thanh khoản cho những cổ đông sáng lập, cổ đông nắm giữ cổ phiếu trước đó có thể thoái vốn một cách thuận lợi.
-
Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các thương vụ sáp nhập (M&A).
-
Tăng tính công khai, minh bạch các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
-
Doanh nghiệp có cơ hội tốt để xây dựng một hệ thống quản trị điều hành chuyên nghiệp, xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh một cách rõ ràng, bài bản.
*** Nhược điểm:**
-
Tốn quá nhiều thời gian để chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ và phải đáp ứng các yêu cầu chặt chẽ về tính công khai, minh bạch các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Có thể dẫn tới tình trạng có nhiều cổ đông tiến hành thoái vốn ngay trong những ngày đầu giao dịch cổ phiếu trên Sàn giao dịch chứng khoán làm cho giá cổ phiếu lao dốc, thậm chí mất khả năng thanh khoản, làm giảm uy tín hình ảnh của doanh nghiệp.
-
Sau khi IPO, cơ cấu về quyền sở hữu của công ty luôn luôn có sự biến động do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu hàng ngày.
-
IPO cũng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyền kiểm soát doanh nghiệp của các cổ đông sáng lập.
-
Chi phí tiến hành IPO cũng tốn kém, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp lớn, chi phí phát hành thường cao.
-
Doanh nghiệp sau khi IPO phải tuân thủ nghiêm ngặt về chế độ công bố thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường, báo cáo theo yêu cầu ra công chúng theo quy định của pháp luật có liên quan.
-
Hàng năm, doanh nghiệp cũng phải chịu thêm các khoản chi phí như phí quản lý công ty đại chúng, phí lưu ký chứng khoán, chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán, chi phí công bố thông tin định kỳ .v.v.
-
Có thể dẫn tới nguy cơ một số Lãnh đạo doanh nghiệp thay vì tập trung trí tuệ, công sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh để mang lại lợi ích tối đa cho cổ đông thì lại chú tâm vào câu chuyện giao dịch cổ phiếu hàng ngày, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Ngoài ra, còn một số nhược điểm khác.