Cổ phiếu thế giới di động mwg có đáng quan tâm?

QUY TẮC 4: Nếu bạn luôn nghĩ rằng, cổ phiếu có giá 3.000 đồng là quá rẻ, còn cổ phiếu có giá 30.000 đồng là quá đắt thì chắc chắn rằng bạn đang gặp vấn đề về nhận thức cũng như không thể xác định được đâu là nơi tạo ra rác, đâu là nơi tạo ra tiền.

                           BẮC CAO MINH

Nay musc hag mà yếu qad

Tưởng yếu vậy thôi, thực chất là khoẻ. Rồi sẽ thấy.

Nay thấy mấy lệnh to múc 200k

Mua HAG vùng giá này là ngon rồi, nó bước vào giai đoạn trỗi dậy, cổ đông sẽ hưởng lợi thôi.

Con đường đâu vắng bóng MWG.

ảnh

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VÀ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÓ TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG MẠNH

A. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT DOANH NGHIỆP BÁN LẺ CÓ TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG MẠNH

1. ĐẶC THÙ CỦA DOANH NGHIỆP BÁN LẺ

  • Bán hàng hoá thu tiền luôn, hầu như không bán chịu cho khách hàng, vì vậy dòng tiền từ hoạt động kinh doanh luôn duy trì tốt.

  • Có thể mua chịu hàng hoá từ đối tác, nhà cung cấp, vì vậy chiếm dụng vốn rất tốt, từ đó giảm bớt đáng kể gánh nặng chi phí sử dụng vốn.

  • Đầu tư vào tài sản ngắn hạn là chủ yếu, tài sản dài hạn không quá lớn.

  • Trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho là trọng yếu và quan trọng nhất.

  • Doanh nghiệp bán lẻ càng lớn, chiếm dụng vốn càng nhiều, biên lợi nhuận gộp càng cao.

  • Tốc độ tăng trưởng nhanh khi gặp bối cảnh thuận lợi.

  • Ngành tăng trưởng theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.

  • Bảng cân đối kế toán sẽ chỉ ra dấu hiệu tăng trưởng, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ phân biệt bán ế hàng hoá hay tăng trưởng, dòng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho biết chất lượng hoạt động, Báo cáo thường niên giúp hiểu rõ về tầm nhìn tăng trưởng trong tương lai.

2. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT DOANH NGHIỆP BÁN LẺ CÓ TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG MẠNH QUA VIỆC PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

  • Hàng tồn kho tăng mạnh.

  • Tài sản cố định tăng mạnh/trung bình.

  • Phải trả người bán tăng mạnh/trung bình/yếu, điều này phản ánh thương hiệu vị thế, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong mắt đối tác, nhà cung cấp.

3. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT DOANH NGHIỆP BÁN LẺ TĂNG TRƯỞNG MẠNH QUA VIỆC PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

  • Doanh thu thuần và biên lợi nhuận gộp đều tăng trưởng, đồng thời hàng tồn kho tăng mạnh. Trường hợp hàng tồn kho tăng mà doanh thu thuần không tăng là tình trạng bán hàng ế ẩm, vì khi doanh nghiệp bán lẻ mở rộng việc bán hàng luôn đi kèm với doanh thu thuần, cộng thêm có lợi nhuận nữa cho thấy doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

  • Biên lợi nhuận gộp không suy giảm, ổn định, thậm chí tăng, điều này cho thấy hiệu quả tăng trưởng tốt, có nghĩa là nếu doanh thu thuần tăng gấp đôi thì lợi nhuận gộp cũng phải tăng gần gấp đôi, thậm chí cao hơn thế, điều này cho thấy thương hiệu vị thế, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là rất tốt. Ngược lại, doanh thu thuần tăng gấp đôi, nhưng lợi nhuận gộp chỉ tăng gấp 1,5 hoặc thấp hơn thế thì cho thấy rằng để có thêm thị phần, doanh nghiệp đã phải hạ giá bán, chấp nhận hiệu quả tăng trưởng thấp, điều này dự báo khó duy trì tính bền vững trong tương lai.

4. PHÂN BIỆT DOANH NGHIỆP BÁN LẺ TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG/NGẮN HẠN/ĐỘT BIẾN VÀ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA NÓ

  • Nếu nhà đầu tư không đánh giá đúng doanh nghiệp tăng trưởng bền vững/ngắn hạn/đột biến thì dễ mua cổ phiếu với định giá quá cao, dẫn tới thua lỗ.

  • Đánh giá hiệu quả của việc tăng trưởng có cao hay không: Những doanh nghiệp tăng trưởng chất lượng mới mang lại lợi nhuận cao, và ngược lại những doanh nghiệp tăng trưởng kém chất lượng thì chỉ tăng doanh thu thuần, lợi nhuận thấp, thậm chí không có lợi nhuận.

5. LẤY MỘT SỐ VÍ DỤ THỰC TẾ LÀM MINH CHỨNG

a) Ví dụ 1. Trường hợp Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động (Mã cổ phiếu: MWG), căn cứ Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2011 đã được kiểm toán, chúng ta thấy rằng hàng tồn kho cuối năm 2011 so với đầu năm tăng rất mạnh từ hơn 339 tỷ đồng lên hơn 877 tỷ đồng, tài sản cố định tăng rất mạnh từ hơn 25 tỷ đồng lên hơn 113 tỷ đồng, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 so với năm 2010 tăng rất mạnh từ hơn 2.816 tỷ đồng lên hơn 5.387 tỷ đồng, lợi nhuận gộp tăng rất mạnh từ hơn 508 tỷ đồng lên hơn 955 tỷ đồng.

b) Ví dụ 2. Trường hợp Công ty Cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT (Mã cổ phiếu: FRT), căn cứ Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2021 đã được kiểm toán, chúng ta thấy rằng hàng tồn kho cuối năm 2021 so với đầu năm tăng rất mạnh từ hơn 1.826 tỷ đồng lên hơn 4.930 tỷ đồng, tài sản cố định tăng rất mạnh từ hơn 50 tỷ đồng lên 171 tỷ đồng, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2021 so với năm 2020 tăng rất mạnh từ hơn 14.661 tỷ đồng lên hơn 22.494 tỷ đồng, lợi nhuận gộp tăng rất mạnh từ hơn 2.041 tỷ đồng lên hơn 3.151 tỷ đồng.

B. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÓ TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG MẠNH

1. ĐẶC THÙ CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

  • Muốn mở rộng quy mô sản xuất thì phải đầu tư vào tài sản cố định rất nhiều.

  • Giá trị đầu tư tài sản cố định lớn như công nghiệp nặng, thuỷ điện, nhiệt điện, sản xuất thép, ô tô .v.v. là những doanh nghiệp thâm dụng vốn rất cao, vì vậy muốn tăng trưởng nhanh sẽ tương đối khó.

  • Đầu tư tài sản cố định có 2 dạng: a) Xây dựng nhà máy hạch toán vào xây dựng cơ bản dở dang; b) Mua tài sản cố định trực tiếp đưa vào sản xuất vận hành ngay, tức là dạng này không cần phải trải qua công đoạn xây dựng cơ bản dở dang, chẳng hạn như mua máy móc thiết bị .v.v.

2. CÂU CHUYỆN TĂNG TRƯỞNG CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

- Thứ nhất, tăng trưởng mạnh nhờ xây dựng nhà máy, tăng số lượng tài sản cố định như máy móc thiết bị.

- Thứ hai, tăng trưởng mạnh nhờ chu kỳ ngành hồi phục mạnh mẽ hoặc gặp điều kiện thuận lợi, từ đó giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm dễ dàng và giá bán đầu ra tăng cao.

3. MỘT SỐ LƯU Ý KHI ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP TĂNG TRƯỞNG CÓ THỰC SỰ HIỆU QUẢ HAY KHÔNG

  • Mở rộng quy mô sản xuất chỉ là điều kiện cần mà thôi, tức là không phải lúc nào doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất cũng tăng trưởng có hiệu quả.

  • Điều kiện đủ là việc xây dựng nhà máy, tăng số lượng máy móc thiết bị phải đặt trong bối cảnh ngành/lĩnh vực đó có nhiều thuận lợi thì mới phát huy tính hiệu quả của nó. Vì vậy, nhà đầu tư phải đánh giá, thẩm định kỹ lưỡng triển vọng, hiệu quả thực chất của nó.

  • Khi dấu hiệu tăng trưởng tương lai được xác định rõ ràng và tài sản cố định chuẩn bị đi vào khai thác, sử dụng, vận hành thì thường định giá cổ phiếu không còn rẻ nữa vì nhiều người đã biết và mua vào trước đó. Bởi vậy việc xác định thời điểm mua với giá rẻ là yếu tố quyết định tỷ suất lợi nhuận của nhà đầu tư.

4. LẤY MỘT VÀI VÍ DỤ THỰC TẾ LÀM MINH CHỨNG

a) Ví dụ 1. Trường hợp Công ty Cổ phần Tập đoàn Gelex (Mã cổ phiếu: GEX) tăng trưởng mạnh nhờ mở rộng quy mô sản xuất, căn cứ Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2017 đã được kiểm toán, chúng ta thấy rằng tài sản cố định cuối năm 2017 so với đầu năm tăng rất mạnh từ hơn 966 tỷ đồng lên hơn 3.043 tỷ đồng, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 so với năm 2016 tăng rất mạnh từ hơn 7.297 tỷ đồng lên 11.984 tỷ đồng, lợi nhuận gộp tăng rất mạnh từ hơn 968 tỷ đồng lên hơn 1.986 tỷ đồng.

b) Ví dụ 2. Trường hợp Tổng Công ty Phân bón và Hoá chất Dầu khí-CTCP (Mã cổ phiếu: DPM) tăng trưởng mạnh nhờ bán được nhiều hàng với giá rất cao bởi nguồn cung rất hạn chế, căn cứ Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2021 đã được kiểm toán, chúng ta thấy rằng tài sản cố định cuối năm 2021 so với đầu năm không có thay đổi, trong khi đó doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2021 so với năm 2020 tăng rất mạnh từ hơn 7.761 tỷ đồng lên hơn 12.786 tỷ đồng, lợi nhuận gộp tăng rất mạnh từ hơn 1.729 tỷ đồng lên hơn 4.785 tỷ đồng.

BẮC CAO MINH

  • Để nghiên cứu kỹ lưỡng về “CHIẾN LƯỢC DỊCH CHUYỂN TĂNG GIÁ TRỊ CHẤT LƯỢNG” của tác giả Bắc Cao Minh và rất nhiều các bài viết có giá trị chất lượng, hữu ích, thiết thực về đầu tư chứng khoán thì quý nhà đầu tư truy cập vào trang blog cá nhân của Bắc Cao Minh dưới đây nhé. Trân trọng.

Trang blog: baccaominh.blogspot.com

ảnh

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BẤT ĐỘNG SẢN CÓ TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG MẠNH

1. ĐẶC THÙ SẢN PHẨM BẤT ĐỘNG SẢN

  • Tính cố định về vị trí.

  • Tính khan hiếm.

  • Tính lâu bền.

  • Tính khác biệt.

  • Có giá trị lớn.

  • Giá trị bất động sản phụ thuộc rất nhiều vào vị trí lõi/vết dầu loang/quy hoạch/phát triển hạ tầng/theo dòng tiền lớn đổ về.

2. ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BẤT ĐỘNG SẢN

  • Tính chu kỳ cao.

  • Thâm dụng vốn.

  • Vay nợ nhiều.

  • Hàng tồn kho lớn.

  • Người mua trả tiền trước ngắn hạn (là một trong những yếu tố trọng yếu, giá trị lớn/trung/ít sẽ phản ánh phần nhiều tính thanh khoản của sản phẩm bất động sản như thế nào, uy tín thương hiệu của doanh nghiệp đó ra sao).

  • Giá trị hàng tồn kho bất động sản được ghi nhận theo giá vốn, vì vậy thường thấp hơn rất nhiều so với giá thị trường.

  • Phương pháp định giá phù hợp nhất là RNAV.

  • Quy mô, vị trí, giá vốn, quỹ đất sạch và quyền phát triển dự án quyết định triển vọng tương lai.

  • Năng lực triển khai thi công dự án uy tín chất lượng, năng lực tài chính quyết định tính hiệu quả kinh doanh, cũng như mang lại sự yên tâm cho khách hàng, cổ đông.

  • Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm doanh nghiệp bàn giao bất động sản cho khách hàng.

3. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BẤT ĐỘNG SẢN CÓ TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG MẠNH TRONG TƯƠNG LAI THÔNG QUA VIỆC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

- Một là, hàng tồn kho tăng mạnh (quy mô, vị trí tốt, giá vốn rẻ, quỹ đất sạch và quyền phát triển dự án).

  • Để xác định giá vốn có rẻ hay không thì dựa vào dữ liệu quá khứ tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp đó như thế nào, biên lợi nhuận gộp có cao hay không. Ngoài ra, tìm hiểu thực tế bằng nhiều cách khác nhau.

  • Quỹ đất sạch là quỹ đất đã thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư và giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật, dự án không còn bất kỳ vướng mắc về mặt thủ tục pháp lý.

- Hai là, người mua trả tiền trước ngắn hạn tăng lên và chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu tổng nguồn vốn.

  • Khoản mục người mua trả tiền trước ngắn hạn là khoản tiền thanh toán mua bất động sản hình thành trong tương lai của khách hàng, được thực hiện theo tiến độ xây dựng dự án.

  • Giá trị khoản mục người mua trả tiền trước ngắn hạn càng cao thì càng chứng minh dự án có sức hấp dẫn với thị trường, khả năng bán hàng tốt, niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp, và sẽ được ghi nhận doanh thu, lợi nhuận lớn trong tương lai gần.

  • Ba là, doanh thu thuần và biên lợi nhuận gộp đều tăng trưởng mạnh, trừ trường hợp ngành bất động sản rơi vào chu kỳ suy thoái, đóng băng.

4. LẤY MỘT SỐ VÍ DỤ THỰC TẾ LÀM MINH CHỨNG (Lưu ý: Đây chỉ là ví dụ thực tế sinh động để quý nhà đầu tư dễ hiểu nhất, Bắc Cao Minh không nhằm khuyến nghị mua bán gì ở đây. Nếu quý nhà đầu tư muốn mua cổ phiếu NLG, KDH, CEO thì cần xem xét thời điểm mua thích hợp để tối ưu hoá lợi nhuận)

a) Ví dụ 1. Trường hợp Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Long (Mã cổ phiếu: NLG), căn cứ Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2021 đã được kiểm toán, chúng ta thấy rằng hàng tồn kho cuối năm 2021 so với đầu năm tăng rất mạnh từ hơn 6.000 tỷ đồng lên hơn 15.489 tỷ đồng; người mua trả tiền trước ngắn hạn cuối năm 2021 so với đầu năm tăng từ hơn 2.097 tỷ đồng lên hơn 2.463 tỷ đồng; doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2021 so với năm 2020 tăng rất mạnh từ hơn 2.216 tỷ đồng lên hơn 5.205 tỷ đồng; lợi nhuận gộp tăng rất mạnh từ hơn 670 tỷ đồng lên hơn 1.778 tỷ đồng.

b) Ví dụ 2. Trường hợp Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh nhà Khang Điền (Mã cổ phiếu: KDH), căn cứ Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2022 đã được kiểm toán, chúng ta thấy rằng hàng tồn kho cuối năm 2022 so với đầu năm tăng rất mạnh từ hơn 7.732 tỷ đồng lên hơn 12.453 tỷ đồng; người mua trả tiền trước ngắn hạn cuối năm 2022 so với đầu năm tăng mạnh từ hơn 179 tỷ đồng lên hơn 892 tỷ đồng; tuy nhiên doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2022 so với năm 2021 bị sụt giảm do ngành bất động sản rơi vào chu kỳ suy thoái, đóng băng.

c) Ví dụ 3. Trường hợp Công ty Cổ phần Tập đoàn C.E.O (Mã cổ phiếu: CEO), căn cứ Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2022 đã được kiểm toán, chúng ta thấy rằng hàng tồn kho cuối năm 2022 so với đầu năm tăng rất mạnh từ hơn 606 tỷ đồng lên hơn 1.467 tỷ đồng; chi phí xây dựng cơ bản dở dang dài hạn hơn 1.210 tỷ đồng chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu tổng tài sản; người mua trả tiền trước ngắn hạn cuối năm 2022 so với đầu năm tăng từ hơn 327 tỷ đồng lên gần 430 tỷ đồng; doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2022 tăng rất mạnh so với năm 2021 từ hơn 901 tỷ đồng lên hơn 2.548 tỷ đồng; lợi nhuận gộp tăng rất mạnh từ hơn 116 tỷ đồng lên hơn 912 tỷ đồng.

BẮC CAO MINH

  • Để nghiên cứu kỹ lưỡng về “CHIẾN LƯỢC DỊCH CHUYỂN TĂNG GIÁ TRỊ CHẤT LƯỢNG” của tác giả Bắc Cao Minh và rất nhiều các bài viết có giá trị chất lượng, hữu ích, thiết thực về đầu tư chứng khoán thì quý nhà đầu tư truy cập vào trang blog cá nhân của Bắc Cao Minh dưới đây nhé. Trân trọng.

Trang blog: baccaominh.blogspot.com

CÁC THUỘC TÍNH CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN MÀ NHÀ ĐẦU TƯ CẦN PHẢI BIẾT

1. YẾU TỐ NÀO QUYẾT ĐỊNH ĐẾN BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU TRONG NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN

a) Yếu tố nào quyết định đến biến động giá cổ phiếu trong ngắn hạn:

  • Đó chính là quy luật cung - cầu, bất kể thị trường nào cũng bị chi phối bởi quy luật cung - cầu, ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả hàng hoá, thị trường chứng khoán càng thể hiện rõ điều đó. Thông thường, khi một cổ phiếu được nhiều người mua, giá cổ phiếu đó sẽ có xu hướng tăng lên và ngược lại một cổ phiếu ít người mua, giá cổ phiếu đó sẽ có xu hướng giảm xuống.

b) Yếu tố nào quyết định đến biến động giá cổ phiếu trong dài hạn:

  • Đó chính là giá trị nội tại doanh nghiệp, tại sao ư? Vì giá trị nội tại doanh nghiệp là sự hữu dụng của tài sản trong doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp có giá trị tài sản ít hữu dụng/vô tích sự, không tạo ra dòng tiền tương xứng hoặc làm không ra hồn, không mang về lợi nhuận cho doanh nghiệp thì trước mắt có thể neo ở vùng giá cao, nhưng trong tương lai không sớm thì muộn, giá cổ phiếu đó sẽ lao dốc không phanh để trở về với trục giá trị tệ hại của nó, giá cổ phiếu rẻ mạt như cốc trà đá mà thôi. Ngược lại, một doanh nghiệp có giá trị tài sản rất hữu dụng, tạo ra dòng tiền lớn và duy trì tính ổn định, mang về nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp thì trước mắt có thể neo ở vùng giá thấp, nhưng trong tương lai không sớm thì muộn sẽ được thị trường định giá lại, từ đó sẽ giúp cho giá cổ phiếu tăng lên mạnh mẽ theo trục giá trị chất lượng của nó.

*** Tóm lại,** giá cổ phiếu trong ngắn hạn sẽ bị quy luật cung - cầu chi phối, còn trong dài hạn, giá cổ phiếu sẽ đi theo trục giá trị của nó.

2. PHÂN BIỆT GIÁ TRỊ SỔ SÁCH VÀ GIÁ TRỊ CỔ PHIẾU

a) Giá trị sổ sách:

  • Giá trị sổ sách = tổng tài sản - nợ phải trả.

  • Như vậy, giá trị sổ sách chính là vốn chủ sở hữu, hay còn gọi là tài sản ròng được ghi nhận trên sổ sách.

b) Giá trị cổ phiếu:

  • Giá trị cổ phiếu được xác định dựa trên nhiều yếu tố như ngành nghề kinh doanh chính, phẩm chất Ban lãnh đạo, hệ thống quản trị, thành phần cổ đông lớn, thương hiệu, lợi thế cạnh tranh, dung lượng thị trường mục tiêu, tài sản chất lượng, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, dòng tiền, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên Vốn Chủ sở hữu (ROE), thu nhập ròng trên mỗi cổ phiếu (EPS).

  • Như vậy, giá trị cổ phiếu chính là tất cả các lợi ích mang lại cho cổ phiếu đó.

*** Tóm lại,** giá trị sổ sách thường không phản ánh đúng giá trị cổ phiếu, nó có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị sổ sách là phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đã nêu trên, trong đó cốt lõi là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

3. YẾU TỐ DẪN DẮT GIÁ CỔ PHIẾU ĐẾN TỪ SỰ KỲ VỌNG TRONG TƯƠNG LAI LÀ CHÍNH, CÒN HIỆN TẠI HAY QUÁ KHỨ CHỈ LÀ PHỤ

Mục đích nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư là họ kỳ vọng ở tương lai sẽ mang đến lợi ích cho họ, kỳ vọng càng lớn càng tốt.

  • Đối với giai đoạn thị trường chứng khoán bùng nổ tăng nóng thì kỳ vọng đó có thể là kỳ vọng có thật, cũng có thể là kỳ vọng không có thật, dù là kỳ vọng không có thật nhưng do hiệu ứng lan toả, bùng nổ theo đà, tâm lý đám đông, đua nhau mua vào, nó vẫn làm cho ra giá cổ phiếu tăng mạnh.
  • Đối với cổ phiếu kỳ vọng có thật, độ tin cậy cao, sẽ mang lại giá trị thực chất cho doanh nghiệp và cổ đông trong tương lai, mức độ rủi ro thấp được ưu tiên đầu tư nhằm mang lại lợi nhuận một cách chắc chắn và bảo vệ tốt NAV.

  • Đối với cổ phiếu kỳ vọng không có thật, rủi ro cao thì vẫn có thể xem xét đầu tư với một phần vốn rất nhỏ mà thôi, thời gian đầu tư rất ngắn để hạn chế rủi ro thấp nhất cho NAV.

*** Tóm lại** , kỳ vọng chính là yếu tố gần như quyết định đường đi giá cổ phiếu trong tương lai, còn hiện tại và quá khứ chỉ mang tính chất bổ trợ mà thôi.

4. NHÀ ĐẦU TƯ TRUNG HOẶC DÀI HẠN QUAN TÂM NHIỀU ĐẾN GIÁ TRỊ NỘI TẠI DOANH NGHIỆP, CÒN NHÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN/LƯỚT SÓNG QUAN TÂM NHIỀU ĐẾN GIÁ THỊ TRƯỜNG

  • Nhà đầu tư trung hoặc dài hạn thì họ quan tâm nhiều đến giá trị nội tại doanh nghiệp vì nó chính là thước đo sự hữu dụng của tài sản trong doanh nghiệp, thể hiện sức khoẻ, tiềm năng, thế mạnh, triển vọng tương lai của doanh nghiệp đó, thông qua việc phân tích đánh giá ngành nghề kinh doanh chính, mô hình kinh doanh, phẩm chất Ban lãnh đạo, hệ thống quản trị, thành phần cổ đông lớn, Báo cáo tài chính, thương hiệu, lợi thế cạnh tranh, dung lượng thị trường mục tiêu .v.v.

  • Nhà đầu tư ngắn hạn/lướt sóng thì họ quan tâm nhiều đến trend trading (giao dịch theo xu hướng), họ biết cách phân tích kỹ thuật và sử dụng các chỉ báo kỹ thuật để tìm kiếm điểm mua - bán tối ưu hiệu quả. Ví dụ khi giá cổ phiếu rơi về vùng hỗ trợ thì thường sẽ đảo chiều bật tăng trở lại vì tại vùng hỗ trợ đánh thẳng vào tâm lý, suy nghĩ của nhà đầu tư, bởi vậy làm cho hầu hết các nhà đầu tư thực hiện lệnh mua nhiều hơn lệnh bán.

BẮC CAO MINH

  • Để nghiên cứu kỹ lưỡng về “CHIẾN LƯỢC DỊCH CHUYỂN TĂNG GIÁ TRỊ CHẤT LƯỢNG” của tác giả Bắc Cao Minh và rất nhiều các bài viết có giá trị chất lượng, hữu ích, thiết thực về đầu tư chứng khoán thì quý nhà đầu tư truy cập vào trang blog cá nhân của Bắc Cao Minh dưới đây nhé. Trân trọng.

Trang blog: baccaominh.blogspot.com

CHỈ SỐ KINH TẾ VĨ MÔ NÀO CÓ ẢNH HƯỞNG LỚN NHẤT LÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN?

Sự bất ổn và biến động mạnh của thị trường chứng khoán chịu sự tác động của rất nhiều tin tức diễn ra hàng ngày trên thị trường, không ai đoán định được thị trường chứng khoán ngày mai rồi sẽ ra sao, bởi lẽ nó là hành động phản ứng nhất thời, lại nằm trong một môi trường đầy dãy các biến số phức tạp, khó lường và khó đoán.

Tuy nhiên, việc xác định xu hướng thị trường chứng khoán trong quý tới/vài quý tới uptrend hay downtrend thì không phải là việc làm bất khả thi nếu chúng ta có nền tảng kiến thức về kinh tế vĩ mô, hiểu rõ được cách thức vận hành của thị trường chứng khoán và điểm mấu chốt nắm rõ được chỉ số kinh tế vĩ mô nào có mối quan hệ mật thiết và tầm ảnh hưởng lớn đối với thị trường chứng khoán, có khả năng chi phối thị trường chứng khoán hình thành nên một xu hướng nhất định.

Vậy đâu là chỉ số kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lớn nhất lên thị trường chứng khoán, có khả năng chi phối thị trường chứng khoán hình thành nên một xu hướng nhất định trong tương lai? Why? Khi đặt ra vấn đề này, tôi đã suy nghĩ rất nhiều để làm sao có câu trả lời thoả đáng, có thể không hoàn toàn đúng trong mọi bối cảnh, theo góc nhìn của tôi đó chính là “lãi suất” vì các lý do như sau:

+ Một là, lãi suất tăng cao sẽ thu hút người dân có nhu cầu gửi tiền nhiều hơn vào hệ thống ngân hàng, do khả năng sinh lời của tiền gửi tăng hấp dẫn họ, dẫn đến dòng tiền chảy vào thị trường chứng khoán bị thu hẹp.

+ Hai là, lãi suất tăng cao làm tăng chi phí lãi vay của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp vay vốn nhiều, chi phí hoạt động doanh nghiệp tăng cao, kéo theo lợi nhuận sau thuế bị suy giảm đáng kể, làm thu nhập ròng trên mỗi cổ phiếu (EPS) giảm, dẫn đến định giá cổ phiếu P/E kém phần hấp dẫn, mặt khác sẽ có không ít doanh nghiệp thay vì đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ hạn chế, cầm chừng, thu gọn lại vì chi phí sử dụng vốn tăng cao, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó cũng khiến nhà đầu tư trở nên thận trọng hơn khi rót tiền vào thị trường chứng khoán bởi cho rằng bức tranh tài chính của nhiều doanh nghiệp trong tương lai không mấy tích cực.

+ Ba là, trong ngắn hạn việc tăng lãi suất thường tạo ra tâm lý phòng thủ nên ít nhiều ảnh hưởng không tốt cho thị trường chứng khoán.

*** Tóm lại,** với các lý do nêu trên, có thể khẳng định rằng việc lãi suất tăng cao sẽ làm cho dòng tiền chảy vào thị trường chứng khoán bị thu hẹp đáng kể, thanh khoản thấp do lực cầu hấp thụ không đủ mạnh, là nguyên nhân chính để hình thành nên xu hướng thị trường đi xuống (downtrend) và ngược lại (uptrend).

BẮC CAO MINH

  • Để nghiên cứu kỹ lưỡng về “CHIẾN LƯỢC DỊCH CHUYỂN TĂNG GIÁ TRỊ CHẤT LƯỢNG” của tác giả Bắc Cao Minh và rất nhiều các bài viết có giá trị chất lượng, hữu ích, thiết thực về đầu tư chứng khoán thì quý nhà đầu tư truy cập vào trang blog cá nhân của Bắc Cao Minh dưới đây nhé. Trân trọng.

Trang blog: baccaominh.blogspot.com

CỤC DỰ TRỮ LIÊN BANG LÀ GÌ? TẠI SAO QUYẾT ĐỊNH CỦA CỤC DỰ TRỮ LIÊN BANG LẠI TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU, ĐẶC BIỆT LÀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG CÁC NƯỚC?

Trước tiên, chúng ta tìm hiểu Cục Dự trữ Liên bang là gì? Cục Dự trữ Liên bang (viết tắt là Fed) là Ngân hàng Trung ương của Mỹ được thành lập ngày 23/12/1913 theo Đạo luật Dự trữ Liên bang mang tên “Federal Reserve Act” được ký bởi Tổng thống Woodrow Wilson với mục đích duy trì chính sách tiền tệ linh hoạt, ổn định và an toàn của nước Mỹ.
Bản chất của Fed là một Ngân hàng Trung ương đóng vai trò độc lập có toàn quyền quyết định đưa ra các chính sách tiền tệ và thi hành các chính sách đó mà không chịu bất cứ sự kiểm soát hay quyết định nào từ Chính phủ, Fed hoạt động dựa trên quy định của Đạo luật Dự trữ Liên bang.
Các nhiệm vụ chính của Fed theo quy định tại Đạo luật Dự trữ Liên bang như sau: 1. Tối đa hoá việc làm; 2. Ổn định giá cả; 3. Điều chỉnh lãi suất; 4. Duy trì sự ổn định của nền kinh tế và kiềm chế các rủi ro hệ thống có thể phát sinh trên thị trường tài chính; 5. Giám sát các tổ chức ngân hàng nhằm đảm bảo hệ thống tài chính an toàn, vững vàng và đảm bảo quyền tín dụng của người tiêu dùng.
Tổ chức bộ máy của Fed bao gồm 4 cấp như sau: MỘT LÀ, Hội đồng thống đốc với nhiệm vụ đưa ra các quyết định quan trọng về chính sách tiền tệ (gồm 7 thành viên có nhiệm kỳ 14 năm do Tổng thống đề cử và được Thượng viện thông qua); HAI LÀ, Uỷ ban thị trường mở “viết tắt là FOMC” với nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường mở (gồm 12 thành viên: Trong đó có 7 thành viên là thành viên Hội đồng thống đốc, 1 thành viên là Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York; 4 thành viên còn lại được lựa chọn trong số các Chủ tịch thuộc 11 ngân hàng còn lại của Fed và được thay đổi mỗi năm); BA LÀ, 12 ngân hàng của FED được đặt tại các thành phố lớn; BỐN LÀ, các ngân hàng thành viên.
Các câu hỏi và câu trả lời dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ tại sao quyết định của Fed lại tác động đến nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là Ngân hàng Trung ương các nước.

  • Câu hỏi 1. Tại sao quyết định của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) lại tác động đến nền kinh tế toàn cầu? Vì Fed là Ngân hàng Trung ương của Mỹ mà Mỹ là nền kinh tế lớn nhất thế giới chiếm khoảng 24% tổng kinh tế toàn cầu, Mỹ là trung tâm tài chính của thế giới, đồng USD chiếm khoảng 62% tổng lượng thanh toán và dự trữ toàn cầu.
  • Câu hỏi 2. Việc điều chỉnh lãi suất của Fed tác động đến nền kinh tế Việt Nam như thế nào? Khi Fed giảm lãi suất sẽ có các tác động chủ yếu đến nền kinh tế Việt Nam như sau:
  • Khi Fed giảm lãi suất sẽ khiến cho mặt bằng lãi suất huy động quốc tế sẽ giảm. Nhờ đó, chi phí huy động ngoại tệ của Chính phủ và của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế sẽ ở mức thấp hơn so với trước.
  • Khi Fed giảm lãi suất chứng tỏ kinh tế còn nhiều khó khăn, thách thức và ít người mua đồng USD nên giá đồng USD giảm và như vậy ít tạo áp lực lên tỷ giá.
  • Nhà đầu tư thường tìm đến kênh trú ẩn an toàn như trái phiếu, vàng .v.v.
  • Câu hỏi 3. Việc Fed giảm lãi suất thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ có phản ứng như thế nào? Thông thường Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ làm 3 việc như sau:
  • Xem xét giảm lãi suất.

  • Xem xét có cần thiết phải điều chỉnh tỷ giá hay không (Fed giảm lãi suất áp lực tỷ giá ít đi thì có thể không phải điều chỉnh tỷ giá).

  • Theo dõi dòng vốn tín dụng dịch chuyển như thế nào trong nền kinh tế vì thường lãi suất giảm người dân sẽ vay tiền nhiều hơn, vì vậy cần nắn dòng vốn chảy vào lĩnh vực kinh doanh đầu tư an toàn, hiệu quả.

                                                                       BẮC CAO MINH
    
  • Để tìm hiểu kỹ lưỡng về “CHIẾN LƯỢC DỊCH CHUYỂN TĂNG GIÁ TRỊ CHẤT LƯỢNG” của tác giả Bắc Cao Minh và rất nhiều các bài viết có giá trị chất lượng, hữu ích, thiết thực về đầu tư chứng khoán thì quý nhà đầu tư truy cập vào trang blog cá nhân của Bắc Cao Minh dưới đây nhé. Trân trọng.

Trang blog: baccaominh.blogspot.com

ảnh

(IPO) CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG LÀ GÌ, ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG

IPO (Initial Public Offering), có nghĩa là phát hành lần đầu ra công chúng.

Thuật ngữ “IPO” được dùng để chỉ hoạt động lần đầu phát hành cổ phiếu ra công chúng của công ty cổ phần và đưa lên sàn giao dịch chứng khoán của một công ty với mục đích để huy động vốn từ các nhà đầu tư, thoái vốn của cổ đông nắm giữ cổ phiếu trước đó .v.v. Công ty sau khi IPO sẽ được gọi là một công ty đại chúng.

Như vậy câu hỏi rất quan trọng đặt ra với Ban Lãnh đạo doanh nghiệp trước khi quyết định tiến hành IPO là IPO có ưu điểm và nhược điểm gì?

*** Ưu điểm:**

  • Huy động vốn được thuận lợi giúp doanh nghiệp gia tăng nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

  • Được rộng rãi công chúng biết đến doanh nghiệp, nâng cao vị thế uy tín thương hiệu của doanh nghiệp.

  • IPO còn mang lại tính thanh khoản cho những cổ đông sáng lập, cổ đông nắm giữ cổ phiếu trước đó có thể thoái vốn một cách thuận lợi.

  • Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các thương vụ sáp nhập (M&A).

  • Tăng tính công khai, minh bạch các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

  • Doanh nghiệp có cơ hội tốt để xây dựng một hệ thống quản trị điều hành chuyên nghiệp, xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh một cách rõ ràng, bài bản.

*** Nhược điểm:**

  • Tốn quá nhiều thời gian để chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ và phải đáp ứng các yêu cầu chặt chẽ về tính công khai, minh bạch các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

  • Có thể dẫn tới tình trạng có nhiều cổ đông tiến hành thoái vốn ngay trong những ngày đầu giao dịch cổ phiếu trên Sàn giao dịch chứng khoán làm cho giá cổ phiếu lao dốc, thậm chí mất khả năng thanh khoản, làm giảm uy tín hình ảnh của doanh nghiệp.

  • Sau khi IPO, cơ cấu về quyền sở hữu của công ty luôn luôn có sự biến động do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu hàng ngày.

  • IPO cũng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyền kiểm soát doanh nghiệp của các cổ đông sáng lập.

  • Chi phí tiến hành IPO cũng tốn kém, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp lớn, chi phí phát hành thường cao.

  • Doanh nghiệp sau khi IPO phải tuân thủ nghiêm ngặt về chế độ công bố thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường, báo cáo theo yêu cầu ra công chúng theo quy định của pháp luật có liên quan.

  • Hàng năm, doanh nghiệp cũng phải chịu thêm các khoản chi phí như phí quản lý công ty đại chúng, phí lưu ký chứng khoán, chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán, chi phí công bố thông tin định kỳ .v.v.

  • Có thể dẫn tới nguy cơ một số Lãnh đạo doanh nghiệp thay vì tập trung trí tuệ, công sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh để mang lại lợi ích tối đa cho cổ đông thì lại chú tâm vào câu chuyện giao dịch cổ phiếu hàng ngày, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

  • Ngoài ra, còn một số nhược điểm khác.

I. ĐIỀU KIỆN CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG (IPO) BAO GỒM (Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán năm 2019)

  1. Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.

  2. Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán.

  3. Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

  4. Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.

  5. Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

  6. Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xoá án tích.

  7. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.

  8. Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.

  9. Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong toả nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.

II. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BAO GỒM (Căn cứ tại Điều 11 của Nghị định số 155/2020/NĐ-CP):

  1. Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo Mẫu số 03 phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.

  2. Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 19 Luật Chứng khoán (Phụ lục số 01 của Thông tư số 118/2020/TT-BTC).

  3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, thông qua phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán ngoại trừ trường hợp chào bán cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, thông qua việc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán, trong đó:

a. Phương án phát hành phải nêu rõ: giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán hoặc uỷ quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá chào bán (trừ trường hợp chào bán cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP); số lượng cổ phiếu chào bán; thông qua hoặc uỷ quyền cho Hội đồng quản trị thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Trường hợp phương án phát hành không nêu cụ thể giá chào bán, nguyên tắc xác định giá chào bán thì giá chào bán được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.

b. Phương án sử dụng vốn là phương án sử dụng số vốn được huy động thêm. Trường hợp chào bán nhằm mục định huy động phần vốn để thực hiện dự án, phương án sử dụng vốn phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.

c. Trường hợp chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng kết hợp giữa phát hành huy động thêm vốn cho tổ chức phát hành và chào bán cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông, phương án phát hành phải nêu rõ nguyên tắc ưu tiên phân phối cổ phiếu.

  1. Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần nhất đáp ứng quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán năm 2019, trong đó:

a. Trường hợp hồ sơ được nộp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo tài chính chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của 02 năm trước liền kề. Trường hợp tổ chức phát hành hoàn thiện hồ sơ sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, tổ chức phát hành phải bổ sung báo cáo tài cính năm gần nhất được kiểm toán.

b. Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ sau ngày kết thúc kỳ kế toán gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét, tổ chức phát hành phải bổ sung báo cáo về vốn góp của chủ sở hữu được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.

  1. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.

  2. Cam kết bảo lãnh phát hành cổ phiếu ra công chúng (nếu có) bao gồm các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 155/2020/NĐ-CP. Trường hợp có tổ chức bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu này phải được gửi đến Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán.

  3. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

  4. Văn bản cam kết của Hội đồng quản trị triển khai niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.

  5. Văn bản thoả thuận giữa cổ đông sở hữu cổ phiếu được chào bán với công ty về phương án chào bán, giá chào bán trong trường hợp chào bán cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông.

  6. Điều lệ của tổ chức phát hành (Tham chiếu Điều lệ mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 116/2020/TT-BTC).

  7. Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán năm 2019.

  8. Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

BẮC CAO MINH

  • Để nghiên cứu kỹ lưỡng về “CHIẾN LƯỢC DỊCH CHUYỂN TĂNG GIÁ TRỊ CHẤT LƯỢNG” của tác giả Bắc Cao Minh và rất nhiều các bài viết có giá trị chất lượng, hữu ích, thiết thực về đầu tư chứng khoán thì quý nhà đầu tư truy cập vào trang blog cá nhân của Bắc Cao Minh dưới đây nhé. Trân trọng.

Trang blog: baccaominh.blogspot.com

CỔ PHIẾU ĐƯỢC NIÊM YẾT LÀ GÌ, ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT CỔ PHIẾU, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG, DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ

I. CỔ PHIẾU ĐƯỢC NIÊM YẾT LÀ GÌ
Cổ phiếu được niêm yết là cổ phiếu do các công ty cổ phần phát hành và được niêm yết giá trên Sở giao dịch chứng khoán để nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch mua bán cổ phiếu một cách thuận lợi, dễ dàng. Cổ phiếu được niêm yết đã được Sở giao dịch chứng khoán thẩm định và đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật có liên quan để được phép giao dịch.
II. ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT CỔ PHIẾU

  1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
    1.1. Là công ty cổ phần vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng trở lên căn cứ trên báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán, đồng thời giá trị vốn hoá đạt tối thiểu 30 tỷ đồng tính theo bình quân gia quyền giá thanh toán cổ phiếu trong đợt chào bán ra công chúng gần nhất theo quy định của Nghị định số 155/2020/NĐ-CP hoặc giá tham chiếu cổ phiếu giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom trung bình 30 phiên gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc bình quân gia quyền giá thanh toán trong đợt bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hoá.
    1.2. Đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết, đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết đã chào bán cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hoá.
    1.3. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm yết tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; không có lỗ luỹ kế căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét trong trường hợp đăng ký niêm yết sau ngày kết thúc của kỳ lập báo cáo tài chính bán niên.
    1.4. Trừ trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá, tổ chức đăng ký niêm yết phải có tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức đăng ký niêm yết từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết.
    1.5. Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cổ đông lớn là người có liên quan của các đối tượng trên phải cam kết tiếp tục nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ.
    1.6. Công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty không bị xử lý vi phạm trong thời hạn 02 năm tính đến thời điểm đăng ký niêm yết do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán năm 2019.
    1.7. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng khoán.

  2. Việc phân loại, sắp xếp cổ phiếu niêm yết căn cứ vào các tiêu chí quy định tại quy chế niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, bao gồm: vốn điều lệ, giá trị vốn hoá, thời gian hoạt động, tình hình tài chính, cơ cấu cổ đông không phải là cổ đông lớn, quản trị công ty.
    III. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG, DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ

  3. Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 155/2020/NĐ-CP

  4. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 155/2020/NĐ-CP; Giấy chứng nhận đăng ký chào bán của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, báo cáo kết quả chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức đăng ký niêm yết hoặc quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về Đề án cổ phần hoá (trong trường hợp hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hoá); Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu.

  5. Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết; kèm theo danh sách cổ đông lớn, cổ đông chiến lược, người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ (số lượng, tỷ lệ nắm giữ, thời gian bị hạn chế chuyển nhượng nếu có).

  6. Cam kết của cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cam kết của cổ đông lớn là người có liên quan của các đối tượng trên về việc nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo.

  7. Hợp đồng tư vấn niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng khoán.

  8. Giấy chứng nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc cổ phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết đã đăng ký chứng khoán tập trung.

  9. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương.

  10. Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.

                                                                       BẮC CAO MINH
    
  • Để nghiên cứu kỹ lưỡng về “CHIẾN LƯỢC DỊCH CHUYỂN TĂNG GIÁ TRỊ CHẤT LƯỢNG” của tác giả Bắc Cao Minh và rất nhiều các bài viết có giá trị chất lượng, hữu ích, thiết thực về đầu tư chứng khoán thì quý nhà đầu tư truy cập vào trang blog cá nhân của Bắc Cao Minh dưới đây nhé. Trân trọng.

Trang blog: baccaominh.blogspot.com

ảnh

THẾ NÀO LÀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG, ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRỞ THÀNH CÔNG TY ĐẠI CHÚNG, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

A. THẾ NÀO LÀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

  • Công ty đại chúng là công ty cổ phần có thể phát hành nhiều loại chứng khoán để huy động vốn đại chúng trong và ngoài nước. Nhờ yếu tố thanh khoản, công ty đại chúng và cổ đông có thể tận dụng được lợi thế của thị trường vốn, tạo cơ hội gia tăng giá trị cho nhà đầu tư, đặc biệt là những người khởi lập công ty.
    B. ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRỞ THÀNH CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
  • Căn cứ tại khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định điều kiện để trở thành công ty đại chúng như sau:
  1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
    a. Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10 phần trăm số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ.
    b. Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật này.

  2. Công ty cổ phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

  3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
    C. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

  4. Giấy đăng ký công ty đại chúng.

  5. Điều lệ công ty.

  6. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

  7. Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác (Phụ lục số 34 Mẫu Bản công bố thông tin về công ty đại chúng ban hành kèm theo Thông tư số 118/2020/TT-BTC).

  8. Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán.

  9. Danh sách cổ đông.
    D. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
    Sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  10. Công bố thông tin theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2019.

  11. Tuân thủ quy định về quản trị công ty theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2019.

  12. Thực hiện đăng ký cổ phiếu tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 61 của Luật Chứng khoán năm 2019.

  13. Công ty đại chúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật Chứng khoán năm 2019 phải đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng. Sau 02 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, công ty đại chúng có quyền nộp hồ sơ đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khoán.

  14. Công ty đại chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Chứng khoán năm 2019 phải đưa cổ phiếu vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng.

  15. Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định nêu trên, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

                                                                   BẮC CAO MINH
    
  • Để nghiên cứu kỹ lưỡng về “CHIẾN LƯỢC DỊCH CHUYỂN TĂNG GIÁ TRỊ CHẤT LƯỢNG” của tác giả Bắc Cao Minh và rất nhiều các bài viết có giá trị chất lượng, hữu ích, thiết thực về đầu tư chứng khoán thì quý nhà đầu tư truy cập vào trang blog cá nhân của Bắc Cao Minh dưới đây nhé. Trân trọng.

Trang blog: baccaominh.blogspot.com