Giá thép hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 2 nhân dân tệ/tấn. Tại thị trường trong nước, giá thép duy trì ổn định.
Giá thép thế giới
Giá thép giao tháng 9/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 2 nhân dân tệ xuống mức 3.572 nhân dân tệ/tấn.
Theo số liệu của Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel), sản lượng thép thô thế giới của 71 quốc gia đạt 161,2 triệu tấn trong tháng 3/2024, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế quý I, sản lượng thép thô của 71 quốc gia đạt 496,1 triệu tấn, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm 2023.
Theo Platts, nhu cầu thép tổng thể của Trung Quốc dự kiến sẽ tiếp tục giảm trong quý 2/2024, sau khi xuất khẩu ròng thép bán thành phẩm và thành phẩm của nước này đạt mức cao gần 8 năm trong tháng 3/2024 ngay cả khi sản lượng giảm.
Các nguồn tin cho biết, sản lượng thép trong quý II/2024 có thể tăng nhẹ so với quý 1 nhưng vẫn có thể thấp hơn so với cùng kỳ năm tróc, có thể khiến giá quặng sắt bị kiểm soát.
Dữ liệu mới nhất từ Hải quan Trung Quốc cho thấy xuất khẩu ròng thép bán thành phẩm và thành phẩm của Trung Quốc trong tháng 3/2024 đã tăng 29,8% so với cùng kỳ năm trước, lên 9,447 triệu tấn - cao nhất kể từ tháng 7/2016.
Tính chung trong quý đầu tiên của năm 2024, xuất khẩu ròng thép bán thành phẩm và thành phẩm của nước này tăng 35%, tương đương 6,161 triệu tấn, trong năm lên 23,712 triệu tấn.
Trong khi đó, dữ liệu của Cục Thống kê Quốc gia cho thấy, sản lượng thép thô của Trung Quốc trong tháng 3/2024 đã giảm 7,8% so với cùng kỳ xuống 88,27 triệu tấn, đưa tổng sản lượng thép trong quý đầu tiên còn 256,55 triệu tấn, giảm 1,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo tính toán của S&P Global Commodity Insights, mức tiêu thụ thép nội địa của Trung Quốc trong tháng 3 đã giảm 13,1% so với cùng kỳ năm trước, xuống còn 77,93 triệu tấn. Tuy nhiên, mức tiêu thụ thép hàng ngày trong tháng 3 đã tăng 7,3% so với mức trung bình trong tháng 1-tháng 2/2024.
Tiêu thụ thép nội địa trong quý đầu tiên đã giảm 6,3% so với cùng kỳ năm trước, xuống còn 218,81 triệu tấn.
Với mặt hàng quặng sắt, nhu cầu thép trong nước yếu, chủ yếu do lĩnh vực bất động sản sụt giảm và chính quyền địa phương thu hẹp quy mô các dự án cơ sở hạ tầng, đã kéo dài đến tháng 4/2024, khiến tỷ lệ sử dụng lò cao của Trung Quốc thấp hơn và tồn kho quặng sắt tăng vọt.
Giá thép trong nước
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hòa Phát hôm nay giảm 100 đồng/kg với cả 2 dòng thép. Với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 10 đồng/kg, xuống mức 14.630 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.970 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.270 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung giảm 100 đồng/kg ở một số thương hiệu thép. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.390 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.750 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng giảm 100 đồng/kg. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.