Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay tăng 2.000 - 4.000 đồng/kg.
Cụ thể, các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai điều chỉnh giao dịch lên mức 103.000 đồng/kg, tăng 2.000 - 3.000 đồng/kg.
Thương lái tại Bình Phước và Đắk Nông đang thu mua hồ tiêu với giá 104.000 đồng/kg, tăng lần lượt 3.000 đồng/kg và 4.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 103.000 | +2.000 |
Gia Lai | 103.000 | +3.000 |
Đắk Nông | 104.000 | +4.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 103.000 | +3.000 |
Bình Phước | 104.000 | +3.000 |
Đồng Nai | 103.000 | +3.000 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 5/5 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 4/5.
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 4/5 | Ngày 5/5 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 4.757 | 4.757 | 0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 4.700 | 4.700 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 4.900 | 0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 4/5 | Ngày 5/5 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 6.303 | 6.303 | 0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Thương vụ Việt Nam tại Pakistan cho biết, Pakistan là thị trường có nhu cầu nhập khẩu cao với hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, từ hàng nông sản truyền thống đến các mặt hàng tiêu dùng...
Trong tháng 2/2024, xuất khẩu của Việt Nam sang Pakistan đạt 26 triệu USD, giảm 28,4 % so với tháng trước. Tính chung 2 tháng năm 2024, xuất khẩu của Việt Nam sang Pakistan đạt 62,4 triệu USD, giảm 5,8 % so với cùng kỳ năm trước.
Chiều ngược lại, tháng 2/2024, nhập khẩu của Việt Nam từ Pakistan đạt 33 triệu USD, giảm 33,4 % so với tháng trước. 2 tháng năm 2024, nhập khẩu của Việt Nam từ Pakistan đạt 82,5 triệu USD, tăng 185 % so với cùng kỳ năm trước.
Bà Nguyễn Thị Điệp Hà - Phụ trách Thương vụ Việt Nam tại Pakistan cho biết, trong những tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu sang Pakistan chủ yếu là các mặt hàng như: Chè; xơ, sợi dệt các loại; hạt tiêu; cao su; hạt điều; sắn và các phẩm từ sắn; thủy sản... hay các mặt hàng mới có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao như: Điện thoại và linh kiện, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...
Trong khi đó, Việt Nam nhập khẩu từ Pakistan các mặt hàng như: Vải các loại; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày; xơ sợi dệt các loại; dược phẩm; bông các loại...
Phân tích rõ hơn về triển vọng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Pakistan, bà Nguyễn Thị Điệp Hà cho biết, 2 tháng đầu năm, chè là mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường này với trị giá đạt trên 10 triệu USD. Bên cạnh đó, hạt tiêu Việt Nam cũng là mặt hàng đầy tiềm năng để các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Pakistan.
Cụ thể, theo người Phụ trách Thương vụ, hiện nay Pakistan có nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu cao và ổn định trong khi nước này không trồng được hạt tiêu và phải phụ thuộc hoàn toàn vào nhập khẩu, theo báo Điện tử Công Thương.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 5/2024 tăng 2,84% lên mức 318,3 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2024 ở mức 13.885 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,57%.
Trong 10 ngày giữa tháng 4/2024, giá cao su tại các sàn châu Á giảm trở lại do nguồn cung được cải thiện. Việc tỉnh Vân Nam và Hải Nam của Trung Quốc bắt đầu khai thác cao su trở lại ở đã góp phần làm giảm giá mủ cao su thô ở Thái Lan.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá cao su giảm liên tiếp xuống mức thấp 1 tháng trong bối cảnh giá dầu thấp hơn và hoạt động khai thác tại các khu vực sản xuất cao su được khởi động lại. Ngày 19/4/2024 giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 326,1 Yen/kg (tương đương 2,11 USD/kg), giảm 5,6% so với ngày 09/4/2024, nhưng vẫn tăng 56,8% so với cùng kỳ năm 2023.
Tại sàn SHFE Thượng Hải, giá cao su RSS3 cũng trong xu hướng giảm. Ngày 19/4/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 14.280 NDT/tấn (tương đương 1,97 USD/ kg), giảm 3,6% so với ngày 09/4/2024, nhưng vẫn tăng 20,7% so với cùng kỳ năm 2023.
Về lượng tồn kho, tuần tính đến ngày 12/4/2024, lượng cao su tự nhiên tồn kho tại Sàn giao dịch Thượng Hải đạt 217.721 tấn, giảm 360 tấn so với tuần trước; Lượng nhập kho đạt 214.230 tấn, giảm 770 tấn so với tuần trước. Lượng cao su tồn kho số 20 đạt 170.737 tấn, tăng 10.684 tấn; Lượng nhập kho số 20 đạt 130.858 tấn, tăng 13.709 tấn so với tuần trước.
Trong khi đó, tính đến ngày 14/4/2024, lượng tồn kho cao su tự nhiên tại kho thương mại Kho ngoại quan và khu thương mại tổng hợp tại Thanh Đảo đạt 634.100 tấn, giảm 9.400 tấn so với kỳ trước, Bộ Công Thương Việt Nam đưa tin.
Tại Thái Lan, giá cao su RSS3 cũng trong xu hướng giảm và đã xuống dưới ngưỡng 90 Baht/kg. Ngày 18/4/2024, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 84,25 Baht/kg (tương đương 2,29 USD/kg), giảm 4,3% so với ngày 09/4/2024, nhưng vẫn tăng 58,3% so với cùng kỳ năm 2023.