Giải mã tăng trưởng ngành ngân hàng: đâu là cơ hội?

, , , , , ,

Ngân hàng là nhóm lớn nhất trên TTCK, đại diện hơn 35% vốn hóa và đóng góp 50% lợi nhuận toàn VNIndex. Do đó, kỳ vọng của thị trường chung luôn gắn liền với sự kỳ vọng của nhóm này.

TRONG NỬA ĐẦU NĂM 2024, NGÂN HÀNG CÓ GÌ?

1/ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG: duy trì ổn định ở mức cao, trong đó

  • Tăng trưởng tín dụng toàn TT đạt mức 6,1% YTD với động lực chính từ KHDN và tín dụng bán lẻ hồi phục nhẹ trong tháng 6.
  • Tăng trưởng huy động toàn hệ thống còn yếu so với giai đoạn trước Covid, tỷ lệ CASA trung bình đạt 25%. Tuy nhiên, Lãi suất huy động tăng 50-100 điểm từ đáy tháng 4 —> Người gửi tiền có hành vi dịch chuyển sang các mỳ hạn dài hơn, hỗ trợ các ngân hàng cân đối nguồn vốn để giải ngân về cuối năm

Triển vọng trong nửa cuối năm 2024 khi bắt đầu đẩy mạnh giải ngân Đầu tư công, TĂNG TÍN DỤNG BÁN LẺ và duy trì môi trường LÃI SUẤT THẤP hỗ trợ nền kinh tế.

2/ THƯỚC ĐO KHẢ NĂNG SINH LÃI:


|728x222.90196078431373
|728x217.95744680851064

Lợi nhuận Trước thuế Q2.2024 của các ngân hàng thuộc phạm vi nghiên cứu +16,4% (+3,5% QoQ), 6T2024 +12,4% YoY:

  • NIM vượt kỳ vọng khi tăng 9 điểm cơ bản QoQ nhờ i) tối ưu hóa cơ cấu tài sản với mức LDR cao hơn ii) chi phí vốn giảm nhanh hơn tỷ suất sinh lãi.
  • Thu nhập ròng ngoài lãi phục hồi 18% QoQ nhờ thu từ nợ xấu đã xử lý và Bancassurance. Đóng góp lớn nhất đến từ BID VPB – ghi nhận khoản lãi bất thường từ bán chứng khoán đầu tư. Tuy nhiên, 2H2024 khó duy trì cao do tính chu kỳ

NIM toàn ngành sẽ gặp áp lực hơn trong 2H2024 do i) nhu cầu tín dụng bán lẻ phục hồi chậm ii) các ngân hàng tiếp tục cạnh tranh bằng việc giảm lãi suất cho vay iii) yếu tố tích cực chi phí vốn thấp 1H2024 không còn cao, nhiều NH khả năng tăng lãi suất huy động.

3/ CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN


|728x216.61349693251535

i) Tỷ lệ nợ xấu ở mức cao 2,2% (so với mức trước dịch quanh 1,8%), chất lượng nợ suy giảm dần khi nợ nhóm 5 có xu hướng tăng dần cho thấy nợ xấu ở các nhóm 3,4 tiếp tục chuyển dần sang nhóm xấu hơn là nhóm 5 dù các ngân hàng đang tích cực dùng dự phòng để xóa nợ nội bảng.

Nợ nhóm 2 đã có xu hướng giảm, một cơ sở ban đầu để kỳ vọng chất lượng tài sản sẽ dần có sự cải thiện, cần thời gian để phản ánh.

Hầu hết các ngân hàng đều thúc đẩy việc xử lý nợ xấu trong Quý 2.2024, tuy nhiên thu nhập từ thu hồi nợ xấu trong quý chưa quá tích cực, trong bối cảnh thị trường BĐS còn khó khăn.

ii) Xu hướng hình thành nợ xấu ở mức cao dù tăng cường dự phòng để xử lý nợ xấu khỏi nội bảng, qua đó phần nào phản ánh chất lượng tài sản của nhóm ngân hàng vẫn kém.

Tuy nhiên, tốc độ hình thành nợ xấu trong 1H2024 được cho là tích cực khi xử lý dần các món nợ trước đó chưa chuyển sang nợ xấu và sẽ giúp áp lực nợ xấu mới hình thành thấp hơn 2H2024

iii) Tỷ lệ bao phủ nợ xấu tăng mạnh giai đoạn Covid và giảm dần từ Q4.2022 khi nợ xấu tăng nhanh và các NH sử dụng trích lập trước đó để xử lý nợ xấu. Xét trong bối cảnh Thị trường bình thường thì tỷ lệ này là dễ hiểu, có sự phân hóa giữa các ngân hàng:

  • Nhóm Ngân hàng lớn và Tầm trung tốt có khả năng cao chất lượng tài sản đã tạo đáy và dần có sự cải thiện 2H2024: CTG BID ACB VCB …
  • Nhóm ngân hàng có khẩu vị rủi ro cao hơn sẽ đối mặt chất lượng tài sản thấp và sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức sắp tới: TCB MBB VPB…

Ưu tiên tập trung Bank lớn có chất lượng tài sản tốt và triển vọng cải thiện, bank nhỏ có khẩu vị rủi ro cao đang định định giá thấp nhưng rủi ro sắp tới là lớn

…. VẬY LỰA CHỌN CỔ PHIẾU NÀO ĐỂ ĐẦU TƯ

  • Tính hết 1H2024 Giá cổ phiếu Ngân hàng +11,2% YTD, cao hơn so với mức tăng của VNIndex (+10,2%), trong đó LPB và TCB có mức tăng mạnh nhất, lần lượt 101,6% YTD và 47,9% YTD.Xét riêng Quý 2.2024, nhóm ghi nhận giảm 6%, trong đó các Ngân hàng quốc doanh ghi nhận mức giảm cao hơn bình quân —> Đưa ĐỊNH GIÁ nhiều cổ phiếu Ngân hàng về VÙNG HẤP DẪN để lựa chọn đầu tư như BID, CTG, VCB, ACB, MBB, TCB, VPB,…
  • Với mức NỀN SO SÁNH THẤP Q3.2023 là điểm tựa cho tăng trưởng lợi nhuận toàn ngành trong Q3.2024 tới đây, từ đó kỳ vọng cải thiện tâm lý thị trường. Tuy nhiên sự PHÂN HÓA RÕ NÉT hơn trong KQKD của từng ngân hàng và dẫn đến sự phân hóa HIỆU SUẤT ĐẦU TƯ

CTG: chất lượng tài sản đã tạo đáy vào Q2.2024 khi đã tích cực xử lý 68k tỷ nợ xấu trong 5 năm qua, đồng thời duy trì chi phí tín dụng ở mức 1,5% - 2% để củng cố tỷ lệ dự phòng. Quá trình xử lý nợ xấu được kỳ vọng hoàn tất trong 2024, và phục hồi mạnh từ 2025 trở đi. Đây là catalyst chính của CTG thời gian tới, bên cạnh các yếu tố cơ bản như NIM (2,9-3%) cùng lợi nhuận ổn định.

STB: chi tiết từ báo cáo PHÍA CUỐI CHẶNG ĐƯỜNG 28.05.2024 không có nhiều thay đổi, có thể check lại báo cáo đã update.

Tổng thu nhập đạt hơn 14k tỷ, trong đó ~2k tỷ thu ngoài lãi. STB đã hoàn thành 50,4% kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế, đạt 5,3k tỷ tăng hơn 12% so với cùng kỳ 2023.

Tổng tài sản hợp nhất của STB đạt hơn 717k tỷ (+6,4% so với đầu năm). Trong đó, tăng thêm 30k tỷ cho vay, 10k tỷ đầu tư vào Trái phiếu, với 40k tỷ tiền gửi cá nhân + 13k tỷ từ Tổ chức —> Dư địa tăng mạnh dư nợ cho vay, cải thiện NIM và Biên lợi nhuận thời gian tới

Về Câu chuyện VAMC: tính đến 30.6.2024 STB chỉ còn 620 tỷ Trái phiếu đặc biệt, trong 6T2024 STB đã mua lại 1,3k tỷ nên 6T cuối năm 2024, STB hoàn toàn có thể trích lập hết phần trái phiếu này.

Trên đây là cập nhật đánh giá tổng quan về nhóm Ngân hàng cùng gợi ý hai cổ phiếu đáng chú ý để các bạn theo dõi. Nếu có bất kỳ câu hỏi hay ý kiến đóng góp nào, đừng ngần ngại để lại bình luận phía dưới. Chuỗi bài viết sẽ được cập nhật hàng tuần, hãy theo dõi kênh để không bỏ lỡ những phân tích chuyên sâu tiếp theo nhé!"

3 Likes

CẬP NHÂT CTG - SSI RESEARCH 28.08.2024

KQKD Q2/2024 thấp hơn so với kỳ vọng của chúng tôi (LNTT đạt 6,75 nghìn tỷ đồng, tăng 3% svck), chủ yếu do khoản chi phí dự phòng được ghi nhận trước (7,8 nghìn tỷ đồng, tăng 21% svck). Do đó, trong nửa cuối năm 2024, chúng tôi kỳ vọng chi phí dự phòng sẽ ở mức thấp hơn hỗ trợ cho đà tăng trưởng lợi nhuận (16,2 nghìn tỷ đồng LNTT trong 6 tháng cuối năm 2024, +29% svck theo ước tính hiện tại của chúng tôi).

Đối với năm 2024 và 2025, chúng tôi duy trì ước tính LNTT lần lượt đạt 29,2 nghìn tỷ đồng (+17% svck) và 39,4 nghìn tỷ đồng (+35% svck). Động lực tăng trưởng chính năm 2024 bao gồm cho vay (+13%), NIM cải thiện (2,95% so với 2,86% trong năm 2023 và 3% trong nửa đầu năm 2024) và chi phí tín dụng ổn định (1,7%). Trong khi đó, động lực tăng trưởng chính của năm 2025 sẽ là chi phí tín dụng giảm đáng kể còn 1,3% sau 4 năm tích cực xử lý nợ xấu.

Yếu tố hỗ trợ tăng giá: Một phương án tăng vốn khả thi để hỗ trợ tăng trưởng dài hạn.

Rủi ro Thời gian trích lập dự phòng cao kéo dài hơn dự kiến, không có phương án tăng vốn khả thi để hỗ trợ tăng trưởng dài hạn.


2 Likes

CẬP NHẬT STB



2 Likes
2 Likes

Vừa qua, Ngân hàng Sacombank đã đạt được bước ngoặt quan trọng trong việc xử lý nợ xấu khi bán đấu giá thành công Khu công nghiệp Phong Phú, tài sản thế chấp cho khoản nợ xấu trị giá 7.900 tỷ đồng, có nguồn gốc từ việc sáp nhập Ngân hàng Phương Nam (Southern Bank) hồi năm 2015.

2 Likes

2 Likes

STB nay tăng mạnh còn mua được không ạ

3 Likes

Thiếu VIB là thiếu thằng tăng trưởng đầu ngành rồi.

3 Likes

STB thì nay quá đẹp rồi ạ

1 Likes

Case VIB mình không follow nhiều nên không nắm được rõ, hy vọng được bạn sharing thêm câu chuyện đầu tư của nó ạ

Bắt ngay chân sóng, giữ hàng chờ chốt thôi ad ơi


STB của ad chiến thế, ctg bao giờ ạ

đợt này STB có phải theo vụ đấu giá không ad hay sao ạ

Ai không cầm bank đợt này chắc vẫn đnag lo Mỹ suy thoái, hạ cánh cứng cùng mấy chục kịch bản khác

tận dụng tốt sóng, mở rộng NAV

cá nhân mình thấy hạ lãi suất giúp bank có chi phí vốn thấp, đặc biệt VN mình đã đi trước đón đầu, hạ trước đó. trong khi thế giới neo cao

đến khi thế giới bắt đầu hạ khoảng gap lãi suất thu hẹp dần, chính phủ cũng sẽ có thêm nhiều công cụ điều hành CSTT tốt hơn

CTG mình thấy kĩ thuật về vùng đỉnh cản 37 khá mạnh, mãi chưa qua, có hàng giữ thêm còn mua mới nên chờ vượt đã, đua đảo hàng liên tục dễ lỗ kép trong TT tăng vượt 1300 thì có mà trầm cảm

:dart:[SSI RESEARCH] GHI NHẬN TỪ HỘI THẢO: GẶP GỠ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM DO GS & SSI TỔ CHỨC NĂM 2024

:round_pushpin:Mặc dù các ngân hàng tham dự đều cho rằng lãi suất huy động có thể tăng nhẹ trong nửa cuối năm 2024 do nhu cầu tín dụng phục hồi, tuy nhiên vẫn có các quan điểm khác nhau về xu hướng NIM trong thời gian tới.

:beginner:Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước, NIM được kỳ vọng sẽ đi ngang hoặc tăng nhẹ so với nửa đầu năm, trong khi NIM ở các ngân hàng thương mại tư nhân có thể sẽ giảm nhẹ do cạnh tranh về lãi suất cho vay.

:bar_chart:Ở chiều hướng tích cực, chất lượng tài sản sẽ dần phục hồi do tỷ lệ hình thành nợ xấu đang có xu hướng giảm và tỷ lệ nợ xấu được kỳ vọng chạm đỉnh vào giữa Q3/2024 và Q4/2024.

Nhìn chung, các ngân hàng tham dự đều đánh giá tích cực về kế hoạch lợi nhuận trong năm 2024.

:chart_with_upwards_trend:SSI Research đưa ra khuyến nghị và giá mục tiêu cho các cổ phiếu ngành ngân hàng:

Khuyến nghị Khả quan: BID, VPB, CTG, VCB, TCB

Khuyến nghị Mua: ACB,

Khuyến nghị Trung lập: MBB

:point_right:Để nhận báo cáo chi tiết liên hệ(gặp Kim Thanh)

NGÂN HÀNG - LIỆU CÒN ĐỦ HẤP DẪN ĐỂ ĐẦU TƯ?

Chỉ còn chưa đầy 2 tháng nữa là hết năm 2025, giá cổ phiếu thường phản ánh triển vọng từ 3- 6 tháng của doanh nghiệp, cho nên giai đoạn này chúng ta sẽ xem xét nhiều hơn đến các triển vọng từ năm 2025

Sau khi có nhịp tăng tốt trung bình từ 20-30% ở nhóm cổ phiếu Ngân hàng từ tháng 8 – tháng 10.2024, hiện tại các cổ phiếu bank đang trong quá trình điều chỉnh – hấp thụ cung chốt lời biên độ 5-9%, tất nhiên sẽ có sự phân hóa mạnh đặc biệt sau mùa KQKD quý 3 vừa ra.

Liệu Ngân hàng còn đủ hấp dẫn để đầu tư thời gian tới không?

1 - CHIẾM TỶ TRỌNG CAO TRONG CƠ CẤU CHỈ SỐ

Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong chỉ số nếu muốn vượt các mốc kháng cự quan trọng, không thể không có nhóm này. Tuy nhiên, mỗi lần muốn kéo sẽ cần lực đỡ dòng tiền rất mạnh, mỗi phiên từ 800 – 1.000 tỷ là điều bình thường. VNIndex lại trong pha chán nản, thanh khoản sụt giảm + NN bán ròng + deal thoái vốn các quỹ lớn ở MSN hay VIB

—> cung – cầu thiếu cân đối trong ngắn hạn, cung giảm nhưng cầu chưa đủ mạnh dẫn đến trạng thái giằng co xuyên suốt nhịp vừa qua.


2 - KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 3.2024



Theo đó LNST của các cổ phiếu Ngân hàng mức tăng 17,6% YoY nhưng giảm nhẹ 8% QoQ, chủ đạo do NIM thu hẹp trước i) Lãi suất huy động đi ngang, hoặc tăng nhẹ như ACB, vẫn ở mức thấp ii) lãi suất cho vay xu hướng giảm iii) tốc độ tăng trưởng tiền gửi sụt giảm.



Tăng trưởng tín dụng 9T2024 đạt 9% YTD, cao hơn mức tăng 6,9% so với giai đoạn 9T2023 – tốc độ tăng trưởng tiếp tục phục hồi sau khi giảm nhẹ trong tháng 8.

Chất lượng tài sản đi ngang, trong khi Chi phí Trích lập DPRR tín dụng không tăng

KQKD của Ngân hàng không tốt như kỳ vọng nhưng không xấu. Các điều chỉnh của VNIndex đang phản ánh mạnh cái này, sắp tới nếu thay đổi tốt sẽ là yếu tố support mạnh cho chỉ số.

Sau giai đoạn duy trì lãi suất cho vay thấp như đợt hỗ trợ Covid, gần đây phục hồi kinh tế và câu chuyện bão Yagi. Sang 2025 các ngân hàng sẽ có không gian tốt hơn để tăng lãi suất cho vay trở lại để cân đối với COF.

Ngoài ra, nếu các yếu tố hỗ trợ về mặt pháp lý phản ánh tốt, tháo gỡ khó khăn các dự án BĐS và hạ tầng, khơi thông dòng tiền sẽ rất tích cực trong tương lai, ngược lại sẽ rất tiêu cực.


3 - YẾU TỐ PHÁP LÝ TỪ THÔNG TƯ 26/2022



Việt Nam đang từng bước đạt được các tiêu chí trong việc Nâng hạng thị trường của FTSE vấn đề hiện tại là thời gian để họ đánh giá hiệu quả thực hiện trong thực tế. à Nếu như 2024 là sóng tăng vốn của các Cổ phiếu chứng khoán thì 2025 sẽ là sóng của nhóm cổ phiếu Ngân hàng.

Và yếu tố này lại càng cấp thiết hơn khi Thông tư 26/2022 tới đây tiếp tục tăng mức khấu trừ trong cách tính LDR từ 1/1/2025. LDR là tỷ lệ Dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi

Với cách tính mới này giai đoạn đầu, mức khấu trừ thấp đã tác động tích cực lên thanh khoản hệ thống, giúp NHNN điều tiết tốt câu chuyện tỷ giá diễn ra trong 2 năm vừa qua, khi ~50% tiền gửi KBNN có kỳ hạn tại các NHTM (ước tính ~ 150k tỷ - cuối quý 4.2022) được tính vào dư địa cho vay của hệ thống

—> Giảm áp lực lên lãi suất cho vay à Lợi thế ở các Ngân hàng có nguồn tiền gửi dồi dào từ KBNN như VCB BID CTG khiến LDR giảm đáng kể.

Tuy nhiên, áp lực sẽ tăng dần trở lại khi tỷ lệ khấu trừ lên mức 80% từ đầu năm 2025, điều này đòi hỏi các Ngân hàng cần phải tăng vốn thêm nếu muốn đảm bảo cho vay thời gian tới tiếp tục mở rộng.

Hiện tại hầu như các Ngân hàng TMCP đã hoàn thành quá trình tăng vốn trong 2024, riêng 3 ông lớn là VCB BID CTG có kế hoạch nhưng vẫn chờ phê duyệt và ngày công bố cụ thể (follow và update thêm sau đó).


4 - DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU TỪ ĐẦU NĂM



Sóng ngân hàng tăng mạnh nhất bắt đầu từ cuối tháng 11.2023 – tháng 4.2024, và tích lũy hơn 5 tháng để có nhịp tăng trung bình 20% trong 2 tháng vừa qua. Thuộc TOP 5 hiệu suất tốt nhất thị trường chung.

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là nhóm Ngân hàng đã hết dư địa tăng trưởng. Xét về mặt định giá, P/B toàn ngành hiện là 1,5x - dưới mức trung bình 5 năm kề từ tháng 5.2022

Thị trường vẫn đang chiết khấu rủi ro chất lượng tài sản đối với ngành này khi lợi nhuận đang vào pha phục hồi.

Cơ hội tái định giá sẽ không đồng đều và mạnh mẽ trong ngắn hạn khi dòng tiền vẫn còn khan hiếm, cần thêm thời gian để hấp thụ các thông tin và phản ánh các động lực tăng trưởng trong tương lai.

Và sau giai đoạn đầu tiên là phục hồi ở các ngân hàng liên quan nợ trái phiếu hay cho vay doanh nghiệp lớn —> nhịp tới chú ý nhiều hơn tệp cho vay Khách hàng cá nhân và câu chuyện tăng vốn chưa thực hiện ở một số bank + câu chuyện riêng lẻ.

LIST CỔ PHIẾU THEO DÕI: CTG TCB BID VIB TCB


Disclaimer:

Tất cả những nhận định trên là quan điểm cá nhân của người viết. Đọc giả chỉ nên sử dụng thông tin, phân tích và bình luận này như một nguồn tham khảo trước khi đưa ra quyết định đầu tư cho riêng mình. Bài viết trên không được xây dựng cho bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào hay các quyết định Mua/Bán hay nắm giữ Chứng khoán


Chào mừng mọi người đến với kênh KIM THANH STOCK – Nơi Chia sẻ - Cập nhật thông tin thị trường, Phân tích các cơ hội đầu tư cũng như Các kinh nghiệm đầu tư trên Thị trường chứng khoán Việt Nam.