Hướng dẫn cách đọc báo cáo tài chính nhanh (trong 5 phút)
Chỉnh sửa của Nguyễn Văn Bình SSI (Z.alo: 0944.969.163)
MỤC LỤC
1. Đọc báo cáo tài chính ở đâu?. 4
2. Cách đọc báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 6
3. Bước 1: Xem ý kiến của kiểm toán viên. 6
4 loại ý kiến kiểm toán nhà đầu tư cần phải nằm lòng. 8
4. Bước 2: Đọc hiểu Bảng cân đối kế toán. 12
Các thành phần của bảng cân đối kế toán. 12
Mối quan hệ giữa Tài sản – Nợ phải trả – Vốn chủ sở hữu. 17
Tầm quan trọng của việc phân tích tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu. 19
Tầm quan trọng của việc phân tích vốn lưu động. 21
5. Bước 3: Đọc hiểu Báo cáo kết quả kinh doanh. 22
Báo cáo kết quả kinh doanh là gì?. 22
Các thành phần của báo cáo kết quả kinh doanh. 23
Tầm quan trọng của việc phân tích xu hướng doanh thu. 26
6. Bước 4: Đọc hiểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 28
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?. 28
Hiểu về các loại dòng tiền trong doanh nghiệp. 29
3 lý do tại sao phân tích xu hướng dòng tiền lại quan trọng?. 33
7. Bước 5: Đọc Thuyết minh báo cáo tài chính. 35
8. Tips: 2 bước giúp bạn đọc nhanh báo cáo tài chính. 40
#1. Tập trung vào các khoản mục lớn, khoản mục quan trọng. 40
#2. Phân loại và ghi chú thông tin quan trọng. 42
Thực hành đọc nhanh báo cáo tài chính năm 2022 của CEO… 43
Trước khi đến với bài viết này tôi có một lời khuyên xương máu giành cho bạn: “Đừng vội xuống tiền nếu bạn chưa biết cách đọc báo cáo tài chính doanh nghiệp .”
Còn nhớ hồi mới tìm hiểu về chứng khoán, để “thực hành” tôi mua luôn cổ phiếu của một công ty và ở thời điểm đó mọi thứ dường như đang diễn ra rất tốt đẹp.
Giá cổ phiếu tăng và tôi tự tin vào khoản đầu tư của mình.
Nhưng chỉ 1 thời gian ngắn sau đó, giá cổ phiếu bắt đầu giảm mạnh, từ đang lãi rất nhiều chỉ sau 2-3 tháng khoản đầu tư của tôi đã trở thành thua lỗ.
Chuyện gì đang xảy ra vậy???
Sau một hồi tìm kiếm, câu trả lời dành cho tôi lại nằm ngay trên báo cáo tài chính mà doanh nghiệp đó vừa công bố.
Cụ thể là họ đang gặp khó khăn về tài chính, không thu được tiền bán hàng (mặc dù công ty công bố lợi nhuận rất tốt), trong khi các khoản vay lại đến hạn thanh toán.
Thậm chí, tình trạng này diễn ra từ 2 năm trước.
Tôi đã quá chủ quan, không đọc báo cáo tài chính và bỏ qua các dấu hiệu cảnh báo về khó khăn tài chính.
Từ đó tôi nhận ra rằng việc đầu tư không chỉ là tìm kiếm một công ty đang phát triển với giá cổ phiếu tăng, mà còn phải hiểu được tình hình tài chính của công ty, khả năng tạo ra lợi nhuận cũng như khả năng thanh toán các khoản nợ.
Cho dù bạn là nhà đầu tư dày dặn kinh nghiệm hay mới bắt đầu, hiểu cách đọc báo cáo tài chính là một kỹ năng quan trọng để giúp bạn ra quyết định sáng suốt về việc mua, bán hay nên nắm giữ cổ phiếu nào.
Sau này, tôi nhận thấy cũng có rất nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là các bạn mới tìm hiểu, khi tiếp cận báo cáo tài chính của doanh nghiệp lại không biết bắt đầu từ đâu?
Vì thế, trong bài viết này, tôi sẽ cung cấp cho bạn một hướng dẫn “chi tiết và đầy đủ” cách đọc báo cáo tài chính như nhà đầu tư chuyên nghiệp và cùng bạn khám phá những yếu tố quan trọng cần lưu ý khi phân tích cổ phiếu.
Tôi cũng sẽ chỉ cho bạn một vài tips để có thể đọc nhanh báo cáo tài chính (tất nhiên là phải thực hành nhiều).
Hãy bắt đầu ngay thôi!
Đọc báo cáo tài chính ở đâu?
Theo quy định thì mọi công ty đại chúng đều có nghĩa vụ phải công bố báo cáo tài chính định kỳ hàng năm.
Để tra cứu và xem báo cáo tài chính của các công ty đang niêm yết, bạn có thể truy cập vào:
- Website của doanh nghiệp
- Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN): các công ty đại chúng đều có trách nhiệm phải công bố và đăng thông tin báo cáo tài chính lên hệ thông công bố thông tin của (UBCKNN).
- Hoặc đơn giản và thuận tiện hơn là Simplize
- Ở Trang cổ phiếu, chọn mục “Số liệu tài chính” để xem trực tiếp (có thể xuất dữ liệu dạng file excel)
Ở trang cổ phiếu trên Simplize, bạn chọn mục “Số liệu tài chính” để xem số liệu về báo cáo tài chính của doanh nghiệp
- Hoặc mục “Tải báo cáo” để tải về bản pdf
Vào mục “Tải báo cáo” trong trang công ty trên Simplize. Ở đây, bên cạnh báo cáo tài chính, bạn hoàn toàn có thể xem thêm các báo cáo khác như: báo cáo phân tích từ CTCK, báo cáo thường niên hay nghị quyết đại hội cổ đông…
*Note: Nếu bạn đã biết về cấu trúc BCTC và muốn biết cách phân tích chuyên sâu hơn về báo cáo tài chính thì hãy đọc bài viết: Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính của tôi trên Simplize nhé!
Cách đọc báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Để đọc báo cáo tài chính của doanh nghiệp, bạn nên thực hiện theo 5 bước sau đây:
- Bước 1: Xem ý kiến của kiểm toán viên
- Bước 2: Đọc hiểu Bảng cân đối kế toán
- Bước 3: Đọc hiểu Báo cáo kết quả kinh doanh
- Bước 4: Đọc hiểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bước 5: Đọc Thuyết minh báo cáo tài chính
Chúng ta sẽ đi tìm hiểu lần lượt nhé!
Bước 1: Xem ý kiến của kiểm toán viên
Ý kiến của kiểm toán viên sẽ được thể hiện trong Báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán là một tuyên bố bằng văn bản của kiểm toán viên đưa ra đánh giá mức độ tin cậy và chính xác về các khoản mục được nêu trong báo cáo tài chính của công ty.
Báo cáo kiểm toán năm 2021 của CTCP Sữa Việt Nam (Mã: VNM) được kiểm toán bởi công ty kiểm toán KPMG
Những đánh giá này được đánh giá dựa trên các nguyên tắc kế toán và kiểm toán đã được chấp nhận rộng rãi.
Theo đó, dựa trên các phát hiện quan trọng và mọi sai sót trọng yếu, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận, ngoại trừ, không chấp nhận hay từ chối, tùy trường hợp.
*Note: Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, báo cáo kiểm toán không phải lúc nào cũng xuất hiện trong báo cáo tài chính, chúng thường chỉ xuất hiện trong báo cáo tài chính năm hoặc 6 tháng (tên báo cáo sẽ có các cụm từ “đã soát xét”, “đã kiểm toán”) chứ không bắt buộc phải có trong báo cáo hàng quý.
4 loại ý kiến kiểm toán nhà đầu tư cần phải nằm lòng
#1. Chấp nhận toàn phần
Ý kiến chấp nhận toàn phần là báo cáo được đánh giá cao nhất với tính hợp lý, trung thực, độ đáng tin cậy của báo cáo tài chính xét trên mức trọng yếu của kiểm toán.
Với báo cáo này bạn có thể an tâm rằng trong quá trình tác nghiệp, đơn vị kiểm toán không gặp khó khăn gì trong việc tổng hợp thông tin và đưa ra ý kiến, họ cũng không thấy vấn đề nào trọng yếu và có tính lan toả gây lo ngại cả.
Báo cáo chấp nhận toàn phần sẽ có dòng chữ “… đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu…”
Tuy nhiên, hãy nhớ rằng kiểm toán cũng vẫn có thể sai sót do thiếu năng lực hoặc bị “lừa” bình thường, vậy nên không phải cứ “chấp nhận toàn phần” là bạn sẽ không có rủi ro gì cả.
#2. Chấp nhận từng phần / Ngoại trừ
Với dòng chữ này, kiểm toán mách bảo với bạn rằng họ có thể đã gặp những rào cản nhất định khi thu thập bằng chứng hoặc có một vấn đề gì đó họ đã thấy sai sót trọng yếu nhưng không lan toả.
Chính vì thế họ chỉ có thể chấp nhận một phần và nêu ý kiến về những khu vực họ không đồng ý.
Đơn vị kiểm toán đưa ra ý kiến ngoại trừ đối với báo cáo tài chính năm 2021 của PTL
Khi bắt gặp ý kiến kiểm toán ngoại trừ, bạn nên cẩn trọng xem vấn đề kiểm toán viên nhấn mạnh:
- Khoản mục nào bị ngoại trừ?
- Có trọng yếu hay không?
- Vấn đề này có xuất hiện trong các năm trước hay không?
Pro tips #1 – Cách đọc báo cáo tài chính: ” Nếu bạn không hiểu hết được thì TỐT NHẤT NÊN BỎ QUA cổ phiếu này, tránh mất thời gian.”
#3. Không chấp nhận / Trái ngược
Đối với loại ý kiến này, bạn sẽ thấy dòng chữ “Báo cáo tài chính này chưa phản ánh trung thực, hợp lý,…”.
Chính câu nói này cũng đã mách bảo với bạn rằng những con số mà bạn đang đọc, đơn vị kiểm toán không đồng tính với chúng và việc bạn sử dụng những con số ấy để đưa ra quyết định đầu tư sẽ là vô cùng rủi ro.
#4. Từ chối
Với một báo cáo tài chính có quá nhiều sai sót trọng yếu, ảnh hưởng lớn và mức độ lan toả cao thì công ty kiểm toán sẽ từ chối đưa ra ý kiến.
Gặp tình huống này thì bạn nên tránh càng xa càng tốt.
Đơn vị kiểm toán đưa ra ý kiến Từ chối đối với báo cáo tài chính 2020 của TV1
Tìm đọc ý kiến của kiểm toán là một cách hữu ích trong việc giúp bạn đưa ra quyết định có tiếp tục tìm hiểu về cổ phiếu đó hay không?
Báo cáo kiểm toán có ý kiến tiêu cực, nó cho thấy các rủi ro tiềm ẩn về tài chính hoặc khả năng hoạt động của công ty.
Và chỉ với bước đầu tiên “Xem ý kiến của kiểm toán viên” là bạn cũng đã phần nào trả lời được câu hỏi “Mình có nên tìm hiểu tiếp cổ phiếu này hay không?” rồi.
Sau khi xem Ý kiến kiểm toán, chúng ta sẽ đi tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty thông qua Bảng cân đối kế toán.
Bước 2: Đọc hiểu Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là gì?
Bảng cân đối kế toán cung cấp “ảnh chụp nhanh” về tình hình tài chính của công ty tại một thời điểm cụ thể.
Báo cáo giúp bạn biết được công ty đang sở hữu những gì (tài sản), công ty đang nợ những ai (nợ phải trả) và những gì thuộc về cổ đông (vốn chủ sở hữu).
Các thành phần của bảng cân đối kế toán
Kết cấu của bảng cân đối kế toán sẽ gồm 2 phần là Tài sản và Nguồn vốn.
#1. Tài sản
Tài sản là những thứ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp, ví dụ như tiền mặt, các khoản đầu tư, hàng tồn kho, hay các tài sản cố định (máy móc, nhà xưởng)…
Các khoản mục trên Phần Tài sản sẽ được liệt kê theo tính thanh khoản giảm dần.
Các khoản mục trên Tài sản được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Theo đó, Tiền và các khoản tương đương tiền có tính thanh khoản cao nhất. Tính thanh khoản thấp nhất là tài sản dài hạn khác
*Thanh khoản: khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng như thế nào.
Phần Tài sản trên báo cáo tài chính cũng được phân thành 2 nhóm nhỏ là:
- Tài sản ngắn hạn: những loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng dưới 1 năm, hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh, như:
- Tiền và tương đương tiền: bao gồm tiền và tiền gửi ngân hàng
- Các khoản phải thu ngắn hạn: là số tiền mà khách hàng chưa thanh toán cho doanh nghiệp (Phải thu ngắn hạn của khách hàng); hay số tiền mà doanh nghiệp đã thanh toán trước cho nhà cung cấp để nhập hàng về…
- Hàng tồn kho: giá trị hàng dự trữ của doanh nghiệp, gồm: nguyên vật liệu, bán thành phầm, thành phẩm hoặc hàng hóa…
- Tài sản dài hạn: gồm những loại tài sản có thời gian sử dụng trên 1 năm. Đây là nhóm tài sản thể hiện năng lực sản xuất, quy mô sản xuất của một doanh nghiệp.
- Tài sản cố định: gồm các tài sản cố định hữu hình (máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất…) và các tài sản vô hình (bằng sáng chế, bản quyền phát minh…)
- Tài sản dài hạn khác…
*Note: Bạn có thể thấy trên báo cáo tài chính có rất nhiều khoản mục tài chính (như tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho…). Chúng là gì và có ý nghĩa như thế nào? Bạn sẽ biết khi chúng ta đi đến phần Đọc báo cáo thuyết minh. Còn ở đây, tôi sẽ chỉ giới thiệu về cấu trúc của các báo cáo này, chứ chưa đi chi tiết từng khoản mục.
Và để hình thành nên tài sản trong doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ cần có nguồn vốn tài trợ cho mình, gồm: Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
#2. Nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với các đối tượng khác (như chủ nợ, Nhà nước, nhà cung cấp nguyên vật liệu, hay người lao động…)
Các khoản mục trên Nợ phải trả được sắp xếp theo thời gian thanh toán giảm dần.
Các khoản mục trên Nợ phải trả được sắp xếp theo thời gian thanh toán giảm dần
Tương tự Tài sản, Nợ phải trả cũng được chia nhỏ thành:
-
Nợ ngắn hạn: những khoản nợ và nghĩa vụ tài chính phải thanh toán dưới 1 năm
- Phải trả người bán ngắn hạn: số tiền doanh nghiệp còn nợ (chưa thanh toán) cho các nhà cung cấp
- Vay ngắn hạn: số tiền đang vay (ngân hàng). Là số nợ mà doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn.
-
Nợ dài hạn: những khoản nợ và nghĩa vụ tài chính được phép thanh toán trên 1 năm, như:
- Phải trả người bán dài hạn
- Vay dài hạn
*Note: Các khoản nợ như phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải nộp… được gọi là nợ chiếm dụng (vì doanh nghiệp chiếm dụng tạm thời vốn từ các đối tượng khác, không mất chi phí sử dụng vốn). Còn 2 khoản mục “Vay ngắn hạn” và “Vay dài hạn” là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải mất thêm chi phí vốn (chi phí lãi vay, phải trả lãi cho ngân hàng).
#3. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu đại diện cho tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp, là phần còn lại trong tài sản của công ty sau khi trừ đi nợ phải trả.
Đây chính là phần thuộc về cổ đông (chủ sở hữu) doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu bao gồm phần vốn góp của cổ đông (vốn góp chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần), lợi nhuận giữ lại, và vốn khác…
Vốn chủ sở hữu đại diện cho tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp, là phần còn lại trong tài sản của công ty sau khi trừ đi nợ phải trả. Đây chính là phần thuộc về cổ đông (chủ sở hữu) doanh nghiệp.
Trong đó, Vốn góp chủ sở hữu và Thặng dư vốn cổ phần là phần vốn góp thực tế của cổ đông vào doanh nghiệp.
Còn Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là phần lợi nhuận được doanh nghiệp giữ lại để tái đầu tư (được chuyển từ Lợi nhuận ở Báo cáo kết quả kinh doanh sang).
Mối quan hệ giữa Tài sản – Nợ phải trả – Vốn chủ sở hữu
Mối quan hệ giữa tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu được biểu diễn qua phương trình sau:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Nó giải thích sự “cân đối” tài chính trong một công ty, bằng cách chỉ ra tài sản của công ty sẽ được tài trợ – thông qua tiền vay (nợ phải trả) hay thông qua đầu tư từ chủ sở hữu (vốn chủ sở hữu).
Khi một công ty gia tăng tài sản của mình…
Nó có thể tài trợ cho việc tăng tài sản bằng cách tăng nợ phải trả (đi chiếm dụng, đi vay thêm tiền), hoặc bằng cách tăng vốn chủ sở hữu (huy động thêm vốn từ cổ đông).
Ngược lại, khi công ty giảm tài sản, có thể là do giảm nợ phải trả hoặc giảm vốn chủ sở hữu.
Khi một công ty tăng tài sản của mình, nó có thể tài trợ cho việc tăng tài sản bằng cách tăng nợ phải trả hoặc tăng vốn chủ sở hữu. Ngược lại, khi một công ty giảm tài sản, có thể là do giảm nợ phải trả hoặc giảm vốn chủ sở hữu (Nguồn: Số liệu tài chính – Simplize)
Ví dụ: Hãy thử xem xét một công ty X có tài sản trị giá 48 tỷ đồng, nợ phải trả là 14 tỷ và vốn chủ sở hữu là 34 tỷ đồng.
Nếu công ty muốn tăng tài sản của mình thêm 12 tỷ thì công ty có thể thực hiện một trong ba cách sau:
- Tăng nợ phải trả: công ty đi vay thêm 12 tỷ, điều này sẽ làm tăng nợ phải trả lên 26 tỷ đồng. Khi đó phương trình “cân đối” sẽ là:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
60 = 26 + 34
- Tăng vốn chủ sở hữu: công ty thực hiện phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động vốn từ cổ đông, điều này sẽ làm tăng vốn chủ lên 46 tỷ đồng. Khi đó, phương trình là:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
60 = 14 + 46
- Thậm chí, công ty còn có thể thực hiện kết hợp cả 2 cách trên, vừa đi vay thêm nợ, vừa phát hành thêm cổ phiếu
Như bạn thấy, dù trường hợp nào xảy ra, phương trình vẫn cân bằng và mối quan hệ giữa tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu không đổi.
