VĨ MÔ VỀ NGÀNH HÀNG KHÔNG
Tình hình phục hồi và tăng trưởng ngành hàng không mạnh mẽ sau Covid-19
- Doanh thu ngành hàng không phục hồi mạnh mẽ sau đại dịch, đạt 40% tăng trưởng so với cùng kỳ (9T2023) và đạt mức 93% so với thời điểm trước Covid-19 .
- Lượng khách quốc tế : phục hồi ấn tượng với mức tăng 173% so với cùng kỳ , tương đương 32 triệu hành khách , đạt 77% so với mức trước Covid .
- Lượng khách nội địa : giảm nhẹ -3% YoY , chỉ đạt 37 triệu hành khách . Điều này cho thấy sự phục hồi không đồng đều giữa khách quốc tế và nội địa.
Động lực tăng trưởng năm 2024
-
Trung Quốc và Hàn Quốc :
- Sự phục hồi mạnh mẽ từ hai thị trường trọng điểm này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng của ngành hàng không.
- Chi phí du lịch giảm và nhu cầu du lịch tăng trở lại đã khuyến khích lượng khách quốc tế đến Việt Nam.
- Trung Quốc : Đã phục hồi gần như hoàn toàn, giúp tăng lưu lượng hành khách và tạo cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hàng không khai thác thị trường này.
=> Việt Nam sẽ ngày càng có sức hút đối với du khách quốc tế, dựa trên kỳ vọng rằng ngành du lịch nâng cao được năng lực cạnh tranh so với các nước trong khu vực. Qua đó, số lượng hành khách/chuyến bay sẽ cải thiện dần và đạt 184 vào những năm cuối của giai đoạn dự phóng - tiệm cận mức hiện tại của các quốc gia trong khu vực như Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc.
THỐNG KÊ SÂN BAY TỪ 9T/2024
- Nhà ga T3 - Tân Sơn Nhất :
- Hiện trạng : Nhà ga T3 tại Tân Sơn Nhất hiện chiếm 60% thị phần trong giai đoạn hiện tại.
- Kế hoạch triển khai : Được triển khai và đưa vào hoạt động vào ngày 30/4/2025 .
- Tăng trưởng công suất : Sau khi đi vào hoạt động, công suất sẽ tăng lên 70% và quy mô sẽ mở rộng lên 40%.
-
Công suất hoạt động :
* 70% các cảng đang trong tình trạng quá tải công suất (nổi bật như: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Phú Quốc,…).
* 30% các cảng còn lại hoạt động đạt công suất tối đa nhưng chưa có dấu hiệu quá tải. -
Công suất hiện tại và mở rộng :
* Tổng công suất hiện tại của 22 cảng hàng không đạt 101.1 triệu lượt khách/năm .
* Công suất mở rộng thêm dự kiến sẽ đạt 246.35 triệu lượt khách/năm sau khi hoàn thành các dự án mở rộng lớn như Nhà ga T3 Tân Sơn Nhất và Sân bay Long Thành .
Dự án Sân bay Quốc tế Long Thành và tác động kinh tế
Vị trí chiến lược:
- Nằm trên trục giao thông quan trọng , kết nối với các tuyến đường cao tốc và đường sắt đang được phát triển mạnh mẽ.
- Khoảng cách gần với trung tâm TP.HCM (~1 tiếng di chuyển) giúp tối ưu hóa thời gian đi lại và kết nối nhanh chóng với các khu vực trọng điểm kinh tế.
- Vị trí thuộc tỉnh Đồng Nai – trung tâm phát triển khu công nghiệp (KCN) phía Nam.
Tác động đến kinh tế và công nghiệp khu vực:
-
Thúc đẩy phát triển các khu công nghiệp (KCN):
- Nằm gần các KCN lớn như Amata, Long Bình, Phú Mỹ, tạo lợi thế cho việc phát triển chuỗi cung ứng và logistic.
- Dự kiến sẽ thu hút thêm FDI lớn từ các doanh nghiệp quốc tế như Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc.
- Tổng vốn đăng ký FDI 4,231 triệu USD trong 4 tháng đầu 2024 cho thấy nhu cầu đầu tư lớn ở khu vực này.
-
Cải thiện hạ tầng giao thông và kết nối:
- Các tuyến cao tốc hiện có và đang xây dựng (như Cao tốc Bến Lức - Long Thành, TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây) sẽ giúp cải thiện kết nối kinh tế giữa Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và TP.HCM.
- Dự án sân bay còn nằm trên trục đường sắt quốc gia tương lai, tăng cường vận tải hàng hóa và hành khách.
-
Tạo lực đẩy cho thị trường bất động sản:
- Sự xuất hiện của Sân bay Long Thành được dự báo sẽ tạo ra bước ngoặt lớn cho bất động sản công nghiệp và nhà ở khu vực phía Nam từ năm 2026.
- Các khu vực như Đồng Nai, Long An, Bình Dương sẽ hưởng lợi từ làn sóng đầu tư mới.
Tiềm năng kinh tế tổng thể:
- Giao thương quốc tế : Sân bay Long Thành sẽ là trung tâm vận tải hàng không lớn nhất cả nước với công suất giai đoạn 1 đạt 25 triệu khách/năm và kỳ vọng mở rộng lên 100 triệu khách/năm trong tương lai.
- Thúc đẩy xuất nhập khẩu : Kết nối cảng biển và sân bay giúp giảm thời gian và chi phí vận chuyển hàng hóa.
- Tăng trưởng việc làm : Thu hút lao động và gia tăng thu nhập cho người dân địa phương thông qua các dự án hạ tầng và dịch vụ liên quan.
Ngành hàng không phát triển 2025-2026 sẽ thúc đẩy các ngành có liên quan!
Thượng nguồn:
-
Máy bay và dịch vụ mặt đất :
- Nhu cầu về máy bay và bảo trì máy bay tăng cao, thúc đẩy các doanh nghiệp cung cấp linh kiện và bảo trì (MRO) phát triển.
- Các hãng hàng không mở rộng đội bay, tạo cơ hội cho các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ hỗ trợ như Boeing, Airbus và các doanh nghiệp nội địa.
-
Kho hàng hóa và nhiên liệu :
- Thị trường dịch vụ kho vận hàng không và nhiên liệu tăng trưởng mạnh mẽ khi lưu lượng hàng hóa và hành khách tăng.
- Các doanh nghiệp cung cấp kho chứa, nhiên liệu như Petrolimex Aviation sẽ hưởng lợi lớn.
-
Dịch vụ vận tải :
- Các doanh nghiệp logistics và vận tải hàng không sẽ ghi nhận sự tăng trưởng nhờ nhu cầu vận chuyển hàng hóa quốc tế và nội địa.
Trung nguồn:
-
Vận tải hàng không :
- Các hãng hàng không lớn như Vietnam Airlines , VietJet Air , Bamboo Airways sẽ được hưởng lợi từ lượng khách quốc tế và nội địa phục hồi mạnh.
- Doanh thu tăng từ dịch vụ vận tải và các chuyến bay quốc tế mới .
-
Suất ăn hàng không :
- Do lượng hành khách tăng, các doanh nghiệp cung cấp suất ăn như Caterers và các công ty nội địa sẽ mở rộng công suất.
Hạ nguồn:
-
Giao nhận hàng hóa :
- Các doanh nghiệp logistics như Gemadept , Sotrans , và các công ty vận chuyển liên kết với sân bay sẽ tăng trưởng nhanh chóng.
- Các khu công nghiệp gần sân bay như Long Thành, Bình Dương, Đồng Nai sẽ thu hút thêm FDI và mở rộng quy mô sản xuất.
-
Đại lý du lịch và dịch vụ :
- Nhu cầu du lịch tăng mạnh từ thị trường quốc tế (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản), thúc đẩy doanh thu cho các đại lý du lịch và dịch vụ đi kèm như khách sạn, lưu trú và phương tiện vận chuyển.
Các ngành khác hưởng lợi từ sự phát triển của hàng không:
-
Bất động sản và hạ tầng :
- Các dự án hạ tầng như sân bay Long Thành và các cao tốc kết nối sẽ kích thích thị trường bất động sản công nghiệp và nhà ở .
-
Du lịch và dịch vụ lưu trú :
- Các khách sạn, khu nghỉ dưỡng và dịch vụ vui chơi giải trí sẽ hưởng lợi lớn từ lượng khách du lịch tăng mạnh.
-
Công nghiệp chế biến và xuất nhập khẩu :
- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không giúp giảm thời gian giao thương, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất nhập khẩu hàng hóa có giá trị cao.
Hạn chế và rủi ro của ngành hàng không
Biến động tỷ giá (JPY/VND):
-
Rủi ro tỷ giá : Do chi phí lớn của ngành hàng không như mua máy bay, nhiên liệu, và các khoản vay trung dài hạn thường được thanh toán bằng ngoại tệ (USD hoặc JPY), sự biến động tỷ giá sẽ làm tăng chi phí tài chính.
- Nếu tỷ giá JPY/VND tăng mạnh, các khoản vay bằng Yên Nhật của doanh nghiệp hàng không như Vietnam Airlines hay ACV sẽ phình to , gây áp lực lên dòng tiền và khả năng trả nợ.
Rủi ro dịch bệnh bùng phát:
-
Tác động lớn đến ngành hàng không : Dịch bệnh như Covid-19 đã từng làm tê liệt toàn bộ ngành hàng không toàn cầu. Nếu một dịch bệnh mới xảy ra:
- Lượng khách du lịch quốc tế và nội địa sẽ sụt giảm mạnh do hạn chế đi lại.
- Doanh thu giảm sâu : Các hãng hàng không và dịch vụ liên quan sẽ mất đi nguồn thu lớn từ vận tải hành khách và hàng hóa.
Nợ xấu khách hàng tăng cao:
- Khả năng thanh toán kém : Một phần lớn khách hàng doanh nghiệp và cá nhân mua vé máy bay và dịch vụ liên quan qua hình thức trả chậm hoặc tín dụng . Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hoặc lãi suất tăng, rủi ro nợ xấu sẽ gia tăng.
- Tác động đến dòng tiền : Các hãng hàng không và doanh nghiệp dịch vụ liên quan sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi công nợ, gây ảnh hưởng đến dòng tiền và khả năng tái đầu tư.
Nếu có bất kỳ câu hỏi hoặc cần hỗ trợ, đừng quên liên hệ với tôi qua thông tin dưới đây.
#NgànhHàngKhông #PhụcHồiHàngKhông #KinhTếHàngKhông #TăngTrưởngDuLịch #HậuCovid19 #PhụcHồiKinhTế #LongThanhAirport #PhátTriểnHạTầng #KếtNốiGiaoThông #SânBayQuốcTế