Bối cảnh chọn cổ phiếu: Trong giai đoạn thị trường giao dịch ít thanh khoản, tỉ lệ rủi ro luôn cao hơn lợi nhuận => việc đi tìm một cổ phiếu tốt để đầu tư rất khó khăn, lúc này điều chúng ta chú ý là một doanh nghiệp lành mạnh, tình hình tài chính vững và không quá biến động => NT2 nổi bật giữa những cổ phiếu phòng thủ với sức khỏe tài chính vững vàng, biên lợi nhuận cao, cổ tức ổn định và quan trọng là có triển vọng để NĐT kỳ vọng vào tương lai
1. Tổng Quan Doanh Nghiệp:
-
Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 (NT2) được thành lập 2007 với vốn điều lệ hiện nay là 2.878 tỉ đồng. Giao dịch trên sàn Hose với hơn 287tr cổ phiếu.
-
Là chủ đầu tư, quản lý và vận hành Nhà máy điện Nhơn Trạch 2 với công suất 750MW cung cấp cho lưới điện quốc gia sản lượng điện trung bình khoảng 05 tỷ kWh hàng năm.
Ngành, nghề kinh doanh chính: Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
Cơ cấu cổ đông: là công ty con của POW với tỉ lệ sở hữu hơn 59%. Còn lại phần lớn là các tổ chức, các quỹ đầu tư lớn.
Ban lãnh đạo: quản lý bởi ban lãnh đạo có thời gian đương nhiệm trung bình hơn 5 năm, phần lớn là các kĩ sư, kĩ thuật cơ khí kinh nghiệm trong nghề.
2. Phân Tích Chuỗi Giá Trị Doanh Nghiệp:
-
Đầu vào: Là doanh nghiệp hoạt động điện khí, nguồn nguyên liệu đầu vào chính là khí tự nhiên (GAS) và nguyên liệu dự phòng là dầu DO và khí LNG. Chi phí nhiên liệu khí chiếm khoảng 70% giá thành sản xuất điện, còn lại là các chi phí khấu hao và mua ngoài ổn định, tình hình sản xuất kinh doanh của NT2 phụ thuộc vào việc cung cấp khí.
Nguồn cung đầu vào chủ yếu từ PVGas, đảm bảo cung cấp cho NT2 lượng khí bao tiêu hàng năm khoảng 784 triệu m3 khí tiêu chuẩn tương đương 4,3 tỉ kWh điện/năm với thời hạn 25 năm với giá khí theo phê duyệt của Chính phủ.
- Đầu ra: NT2 đã ký hợp đồng bán điện dài hạn cho EVN với giá điện chính thức được tính trên cơ sở bao gồm tất cả các chi phí đầu vào của NT2 và những rủi ro khác như giá khí, chi phí lãi vay, khấu hao, lao động,… Lo ngại về chênh lệch tỷ giá của giá khí đầu vào sẽ được giải quyết bằng cách được tính thẳng vào giá điện bán ra.
Là nhà máy nhiệt điện sử dụng hiệu suất cao nhờ vị trí đắc địa (khu tam giác kinh tế) gần các khu tiêu thụ điện lớn. Hiệu suất sử dụng trung bình của NT2 trong giai đoạn 2014-2019 là 73%, cao hơn các nhà máy nhiệt điện khác như Cà Mau 1 và 2 (58%), nhiệt điện Bà Rịa (25%) và nhà máy điện Phú Mỹ (69%).
3. Kết Quả Kinh Doanh: Năm 2022, NT2 đặt kế hoạch sản lượng điện đạt 4.3 tỷ kWh, tăng 35% svck, doanh thu khoảng 8,129 tỷ đồng (+32%). LNST 468 tỷ đồng (mức lợi nhuận năm thấp nhất lịch sử của NT2).
Sau 6 tháng đầu năm 2022:
-
Doanh thu của công ty đạt khoảng 4,698 tỷ đồng, hoàn thành 57% so với kế hoạch 6 tháng đầu năm.
-
LNST đạt khoảng 524 tỷ đồng, vượt 112% kế hoạch
Giá khí nguyên liệu đầu vào tăng cao nhưng nhu cầu sử dụng điện cả nước tăng dẫn đến sản lượng điện theo hợp đồng tăng cao + giá bán điện tăng => Biên lợi nhuận tăng trưởng từ 6.78% lên 12.66%
Thời điểm quý 3/2021 là giai đoạn đỉnh cao của biên lợi nhuận khi giá dầu ở mức thấp (65-75USD).
Hai quý gần đây dù có sự leo thang của giá dầu nhưng biên lợi nhuận vẫn cải thiện tăng trưởng từ 6.78% lên 12.66%.
Sản lượng điện tăng trưởng đều qua các quý và duy trì cao so với cùng kỳ.
Doanh thu tăng trưởng đều qua các quý từ sau giai đoạn khó khăn covid.
4. Sức Khỏe Tài Chính:
NT2 có khoảng chênh lệch thanh khoản thuần cao (hơn 987 tỉ) đảm bảo vòng quay hoạt động tốt.
Tài sản ngắn hạn phần lớn là khoản phải thu từ hoạt động bán điện cho EVN. Tương tự, với khoản nợ ngắn hạn phần lớn là khoản phải trả cho GAS từ việc mua nguyên liệu đầu vào.
Cho đến hiện tại, khoản nợ dài hạn duy nhất là 200 tỉ vay từ ngân hàng (lãi suất 4%). Khoản vay này không có gì đáng lo ngại vì tiền mặt của NT2 hiện tại hơn 204 tỉ.
Bỏ ra các khoản phải trả ngắn hạn ổn định là nguyên liệu đầu vào cho GAS, thì tỉ trọng nợ thuần/vốn chủ sở hữu dường như là không có.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất điện, cơ cấu tài chính thường có nợ rất cao do chi phí đầu tư tài sản cố định cao, riêng NT2 hiện đang bước vào giai đoạn sản xuất kinh doanh ổn định, không có gánh nặng trả nợ trong bối cảnh lãi suất tăng cao như hiện nay.
Tình hình tài chính lành mạnh ấn tượng khi tỉ lệ nợ/tổng tài sản và nợ/vốn chủ sở hữu của NT2 thấp hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp cùng ngành. Các tỉ suất sinh lời cũng giữ ở mức cao hơn trong ngành.
Chủ lực của NT2 là vận hành hoạt động nhà máy Nhơn Trạch 2. Khoản vay lớn nhất là khoản vay được Chính phủ bão lãnh để xây dựng nhà máy hơn 11.000 tỷ đồng cũng đã được NT2 hoàn tất nghĩa vụ trả nợ từ tháng 6/2021.
5. Triển vọng:
-
Kỳ vọng giá khí suy giảm trong thời gian tới để cải thiện biên lợi nhuận trong bối cảnh các nước trên thế giới đang tích cực tăng lãi suất để kìm hãm lạm phát.
-
Tăng trưởng dựa trên nền thấp năm ngoái do ảnh hưởng covid.
-
Kỳ vọng nhận được khoản đền bù chênh lệch tỉ giá.
Đối với khoản vay bằng ngoại tệ ở ngoài nước, tỷ giá chênh lệch sẽ đc hạch toán bởi EVN hàng năm. Cụ thể hiện nay, NT2 còn khoản lỗ tỷ giá trong giai đoạn 2016-2021 khoảng 400 tỷ VNĐ từ việc đi vay để xây dựng nâng cấp nhà máy (đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vào cuối quý 2/2021). Trong ĐHCĐ ban lãnh đạo NT2 kỳ vọng sẽ ghi nhận khoản đền bù khoảng 236 tỷ VNĐ trong năm nay. -
Công ty mẹ của NT2 là PV Power đang thực hiện cụm dự án điện khí LNG Nhơn Trạch 3 và Nhơn Trạch 4 với tổng mức đầu tư trên 30,000 tỷ VND trong giai đoạn 2022-2024 => NT2 sẽ gia tăng tỷ lệ trả cổ tức của mình lên trong giai đoạn này để giúp cho công ty mẹ tài trợ cho dự án khổng lồ này.
Đồng thời, kỳ vọng dự án hoàn thành sẽ cung cấp thêm nguyên liệu đầu vào cho NT2 hoạt động full công suất trong trường hợp sản lượng bao tiêu khí từ GAS không đủ để sản xuất điện. -
Yếu tố cổ tức luôn quan trọng với việc lựa chọn đầu tư một cổ phiếu phòng thủ, mỗi năm NT2 đều dành ra 1 khoản tiền tương đối lớn trên 1,000 tỷ đồng để trả các khoản vay dài hạn và ngắn hạn mà vẫn trả cổ tức đều đặn ở mức 20-25% mỗi năm.