Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Trung An (HNX: TAR)
1. Giới thiệu công ty
1.1. Ngành nghề kinh doanh
- Gia công xay xát gạo.
- Chế biến gạo xuất khẩu và nội địa.
1.2. Địa bàn kinh doanh
Chế biến gạo cho cả thị trường nội địa và xuất khẩu. Trong đó, tỉ trọng về nội địa của TAR vẫn chiếm phần lớn. Thị trường xuất khẩu tập trung ở các thị trường: Mỹ; Trung Quốc; Úc.
1.3. Tình hình doanh thu và lợi nhuận các Quý
Có thể thấy, doanh thu bán gạo của TAR qua các quý tương đối cao và có chiều hướng gia tăng theo nhu cầu của đại dịch, thế nhưng việc chi phí đầu vào tăng cao do khủng hoảng năng nượng và lạm phát đã ăn mòn vào lợi nhuận trong thời gian gần đây. Trong đó mạnh nhất là ảnh hưởng của giá Ure tăng mạnh từ đầu năm 2021 cho đến khi giảm mạnh vào giữa năm 2022 vừa qua.
2. Luận điểm đầu tư
2.1. Giá bán gạo tăng
Hợp đồng tương lai giá gạo trên thị trường thế giới hiện đang giao động quanh mức 18$/100kg trong tháng 2 khi các thị trường đang tạm dừng theo dõi sau đợt phục hồi đưa mặt hàng này vượt đỉnh tháng 8/2011 lên 18,4$. Nhu cầu mạnh mẽ sẽ tiếp tục hỗ trợ cho giá gạo khi các hãng nhập khẩu đẩy mạnh mua ngũ cốc để thay thế lúa mì sau khi chiến tranh ở Ukraine làm gián đoạn nguồn cung và Trung Quốc, nước tiêu dùng hàng đầu mở cửa trở lại sau ba năm bị cô lập vì đại dịch.
Trong khi đó, theo dữ liệu từ Trading Economics cho thấy xuất khẩu gạo của Ấn Độ năm 2022 đã tăng lên mức kỷ lục 22,26 triệu tấn bất chấp việc chính phủ hạn chế bán ra nước ngoài. Ấn Độ cho đến nay là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, với doanh số bán hàng của nước này chiếm hơn tổng kim ngạch xuất khẩu của bốn nước xuất khẩu lớn nhất lần lượt là Thái Lan, Việt Nam, Pakistan và Mỹ.
Ngoài ra, theo số liệu của Bộ NN&PTNT, trong 11 tháng của năm 2022, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đã đạt hơn 6,68 triệu tấn, tương đương hơn 3,24 tỷ USD, tăng 16% về khối lượng, tăng 6,7% về kim ngạch so với 11 tháng năm trước.
Năm 2023, Bộ Công Thương cũng dự báo xuất khẩu gạo Việt Nam đạt 7 triệu tấn, trị giá gần 4 tỷ USD. Đây là kim ngạch cao nhất sau 15 năm, tiếp tục là hàng nông sản xuất khẩu tỉ đô.
2.2. Giá phân bón giảm (Ure)
Sự giảm giá khí đốt của khí đốt thế giới và lượng hàng tồi kho cao về Ure trên toàn cầu sau các hoạt động đẩy mạnh sản xuất Ure trong giai đoạn tăng giá vừa qua của mặt hàng này, đã khiến cho giá Ure (nguyên liệu chính trong phân bón) giảm mạnh từ nửa cuối năm 2022 đến này và vẫn còn tiếp diễn.
Sự giảm giá của Ure sẽ là cú hích mạnh cho các doanh nghiệp gạo xuất khẩu như TAR, phân bón là khoảng chí phí chiếm 40% - 50% trong giá vốn hàng bán. Trong khi đó, cùng với sự hồi phục của nhu cầu gạo và giá gạo được neo ở mức cao. TAR có thể đạt được LN lớn trong các quý tiếp theo bởi doanh thu tăng cao và chi phí giảm mạnh.
2.3. Nhu cầu hồi phục
Đối với Việt Nam, các nhà nhập khẩu lớn về sản phẩm gạo tập trung nhiều ở thị trường Đông Nam Á và Đông Á, những quốc gia có khi hậu lạnh và chịu nhiều ảnh hưởng của địa hình không bằng phẳng. Điển hình như Philippines; Trung Quốc; Bờ Biển Ngà và Hàn Quốc.
Philippines vẫn đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 45,2% trong tổng lượng và chiếm 43,2% trong tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước. Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc chiếm trên 12% trong tổng lượng và tổng kim ngạch. Thị trường Bờ Biển Ngà đứng thứ 3 chiếm trên 9,2% trong tổng lượng và chiếm 8,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Tuy nhiên, điểm nhấn 2023 cơ hội lớn nhất nằm ở thị trường TQ. Những năm trước đây, Việt Nam xuất khẩu qua thị trường Trung Quốc từ 2,5- 3 triệu tấn lương thực. Tuy nhiên, những năm gần đây chỉ quanh quẩn ở mức 1 triệu tấn, thậm chí có những năm chúng ta chỉ còn có 500.000 tấn.
Đối với TAR, ông Nguyễn Thái Bình - Tổng giám đốc Trung An cho biết công ty vừa chốt được đơn hàng 8.000 tấn gạo thơm. Trước đó, doanh nghiệp này cũng chốt đơn 20.000 tấn gạo sang Hàn Quốc, dự kiến xuất từ đầu năm 2023.
Theo ông Bình, giá gạo 5% tấm đang ở mức rất cao và dự báo sẽ tăng tiếp. Còn giá gạo chất lượng cao xuất khẩu cũng ở mức 750-1.200 USD/tấn tuỳ loại. Đây là mức giá có lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt. Đơn hàng công ty Trung An nhận được kéo dài đếntháng 4/2023, quý I gần như kín đơn khách đặt.
2.4. Nguồn cung suy giảm
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) hạ ước tính sản lượng gạo toàn cầu niên vụ 2022-2023 xuống 508 triệu tấn, mức thấp nhất trong 4 năm, do các điều kiện thời tiết cực đoan đe dọa sản lượng nông nghiệp tại các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh và Pakistan.
Tại Ấn Độ, thời tiết khô hạn làm chậm tiến độ xuống giống lúa, nhiều nông dân quyết định từ bỏ; và sau đó mưa quá nhiều vào thời điểm thu hoạch lại gây thiệt hại cho năng suất, làm dấy lên lo ngại lạm phát thực phẩm. Ấn Độ ban hành lệnh hạn chế xuất khẩu vào tháng 9/2022, khiến xuất khẩu gạo ra quốc tế của Ấn Độ dự báo giảm khoảng 25% trong năm 2023, tương đương thiếu hụt 2 triệu tấn gạo cho thế giới.
Sản lượng gạo tại Trung Quốc – nước tiêu dùng gạo lớn nhất thế giới – có thể giảm 2,9% so với năm trước do nhiệt độ tăng và hạn hán tại một số khu vực trồng lúa.
3. Phân tích kỹ thuật
TAR hiện đang về vùng giá đáy của Q3/2020, Q3/2021 sau đợt sụt giảm mạnh của Q3/2022 vừa qua do ảnh hưởng của giá phân bón ở mức cao, bất chấp sự tăng mạnh về doanh thu LN của TAR vẫn chịu sự sụt giảm mạnh. Tuy nhiên, trong Q4/2022, TAR đã có sự cải thiện mạnh về Doanh thu và tình hình giá phân bón đã giảm mạnh về mức của Q3/2021.
TAR điều chỉnh và tích lũy trong vùng 10 – 13.5 trong 2,5 tháng, vùng khối lượng đang ở mức quanh MA20 trong thời gian gần đây. Cho thấy TAR hiện đang sắp hoàn thành vùng tích lũy và chờ đợi phản ánh thông tin để bứt lên trong thời gian tới.
4. Mục tiêu và chiến lược đầu tư
TAR hiện đang có nhiều yếu tố cơ bản ủng hộ song các yếu tố kỹ thuật vẫn chưa mạnh. Đối với TAR, nhà đầu tư nên đầu tư nắm giữ trong trạng thái trung hạn hơn là lướt sóng.
Chiến lược: Giải ngân 40% khi EMA5 vượt lên EMA100 hoặc vượt đỉnh 14.2 với KLGD lớn.
- Giá mua: 14 – 15
- Giá mục tiêu: 20 – 22
- Cắt lỗ: 10% từ giá mua