Top 5 ngân hàng đáng đầu tư năm 2025

, , , ,

NẾU KHÔNG ĐÁNH BANK, THÌ KHÔNG CÒN NGÀNH NÀO HỢP LÝ HƠN

image

CTG - ngân hàng quốc doanh kỳ vọng hưởng lợi lớn nhất từ câu chuyện đầu tư công

Công ty Chứng khoán Mã cổ phiếu phân tích Luận điểm chính về Lợi nhuận Q2/2025F / Dự báo 2025F Các yếu tố tác động / Luận điểm đầu tư Giá mục tiêu (nếu có)
MBS CTG - Lợi nhuận ròng Q2/2025F: 7.184 tỷ đồng
(+33% YoY, +31% QoQ)
- Lũy kế 6T2025: +22.3% YoY
- Tăng trưởng tín dụng T6/2025: ~10% YTD, nhờ thương mại xuất khẩu và xây dựng
- NIM đi ngang ở 2.6%
- Trích lập dự phòng ~8.000 tỷ đồng, ổn định QoQ, tăng nhẹ YoY
Không đề cập
SSI CTG (VietinBank) - LNST Q2/2025F: 9.300 tỷ đồng
(+38% YoY, +36% QoQ)
- Dẫn đầu khối NHTM Nhà nước về tín dụng: +10.5% YTD
- Chi phí tín dụng giảm còn 1.3% trong Q2/2025
47.700 VND (1 năm)
VCBS CTG (VietinBank) Q2/2025F:
- TOI: 22.194 tỷ (+13%)
- LNTT: 7.859 tỷ (+16%)
Dự báo 2025F:
- TOI: 94.885 tỷ (+16%)
- LNTT: 36.982 tỷ (+16%)
- Tăng trưởng tín dụng 2025: 16.9%, tương đương trung bình ngành
- NIM phục hồi từ H2/2025, nhờ cải thiện huy động và cho vay
- Chất lượng tài sản cải thiện, kỳ vọng hoàn nhập trích lập từ nợ tái cơ cấu
47.394 VND

ACB - ỔN ĐỊNH BẤT CHẤP TÁC ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG

Công ty Chứng khoán Luận điểm chính về Lợi nhuận Q2/2025F / Dự báo 2025F Các yếu tố tác động / Luận điểm đầu tư Giá mục tiêu (nếu có)
MBS - Lợi nhuận ròng Q2/2025F: 4.564 tỷ đồng (+2% YoY, +24% QoQ)
- Lũy kế 6T2025: giảm 1.6% YoY, mới đạt 45% kế hoạch
- NIM tiếp tục giảm nhẹ xuống 2.9%
- Tăng trưởng tín dụng: ~8% YTD, chủ yếu nhờ cho vay xuất nhập khẩu
- Trích lập dự phòng: ~600 tỷ đồng, đi ngang QoQ
Không đề cập
SSI - LNST Q2/2025F: 5.250 tỷ đồng (-6% YoY, +14% QoQ) - NIM đi ngang QoQ
- Tăng trưởng tín dụng đạt 8% cuối Q2
- Tài sản: duy trì ổn định (nợ xấu ~1.4–1.5%) → chi phí tín dụng giảm còn 0.35% (so với 0.42% Q1)
- Nền lợi nhuận cao Q2/2024 khiến tăng trưởng YoY âm
25.600 VND (1 năm)
VCBS Q2/2025F:
- TOI: 8.825 tỷ đồng (≈0% YoY)
- LNTT: 5.600 tỷ đồng (+2%)
Dự báo 2025F:
- TOI: 35.242 tỷ đồng (+5%)
- LNTT: 22.672 tỷ đồng (+8%)
- Tăng trưởng tín dụng: khả quan nhờ phục hồi nhu cầu vay từ cá nhân & doanh nghiệp
- NIM: kỳ vọng hồi phục từ H2/2025 nhờ chi phí vốn giảm
- Hiệu quả sinh lời cao nhờ kiểm soát chi phí & chất lượng tài sản tốt
Không đề cập
  • Dự báo lợi nhuận Q2/2025: Có sự chênh lệch đáng kể giữa các công ty. MBS dự báo tăng trưởng thấp nhất (+2% so với cùng kỳ), SSI thậm chí dự báo giảm (-6% so với cùng kỳ), trong khi VCBS dự báo tăng nhẹ (+2% LNTT so với cùng kỳ).
  • Kỳ vọng NIM: MBSSSI đều cho rằng NIM đi ngang hoặc giảm nhẹ trong Q2/2025, trong khi VCBS kỳ vọng NIM sẽ hồi phục nhẹ từ H2/2025.
  • Triển vọng dài hạn: MBS có vẻ thận trọng hơn về khả năng hoàn thành kế hoạch năm của ACB, trong khi VCBS đưa ra luận điểm tích cực hơn về tăng trưởng tín dụng và hiệu quả sinh lời trong năm 2025.

STB - KỲ VỌNG LỢI NHUẬN ĐỘT BIẾN NHỜ GHI NHẬN KHOẢN HOÀN NHẬP DỰ PHÒNG ĐÁNG KỂ

Công ty Chứng khoán Luận điểm chính về Lợi nhuận Q2/2025F / Dự báo 2025F Các yếu tố tác động / Luận điểm đầu tư Giá mục tiêu (nếu có)
MBS - LN ròng Q2/2025: 2.615 tỷ đồng
+20% YoY, -10% QoQ
- Lũy kế 6T2025: +28.5% YoY nhưng mới đạt 47% kế hoạch năm
- Tăng trưởng tín dụng: ~9% YTD
- NIM: giảm nhẹ 10 điểm cơ bản xuống 3.6%
- Dự phòng rủi ro: ~300 tỷ đồng
→ giảm 35% YoY nhưng tăng 54% QoQ
- CIR duy trì ở mức 50%
Không đề cập
SSI - LN ròng Q2/2025: 4.500 tỷ đồng
+67% YoY, +24% QoQ
- Hoàn nhập dự phòng lớn kỳ vọng được ghi nhận trong Q2/2025
- Chi phí quản lý cải thiện → thúc đẩy lợi nhuận mạnh
47.600 VND (1 năm)
VCBS Q2/2025F:
- TOI: 8.585 tỷ đồng (+20%)
- LNTT: 3.355 tỷ đồng (+25%)
Cả năm 2025F:
- TOI: 34.955 tỷ đồng (+22%)
- LNTT: 15.875 tỷ đồng (+25%)
- Tăng trưởng tín dụng: dự kiến đạt 14%, hỗ trợ thu nhập lãi
- NIM duy trì ở mức 3.7% trong 2025
- Thu nhập ngoài lãi tích cực nhờ phí dịch vụ & thu hồi nợ xấu
- Chi phí dự phòng thấp nhờ đẩy nhanh xử lý tài sản tồn đọng (hoàn tất trong 2025–2026)
46.296 VND

:pushpin: Nhận định tổng quan:

  • SSI có đánh giá lạc quan nhất về lợi nhuận và hoàn nhập dự phòng.
  • VCBS kỳ vọng dài hạn với tiềm năng xử lý tài sản tồn đọng và cải thiện thu nhập ngoài lãi.
  • MBS có cái nhìn thận trọng hơn, tập trung vào rủi ro tài sản và áp lực chi phí trích lập trong ngắn hạn.

MBB - CÂU CHUYỆN CHÍNH TỪ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN ĐÁNG KỂ

Công ty Chứng khoán Luận điểm chính về Lợi nhuận Q2/2025F / Dự báo 2025F Các yếu tố tác động / Luận điểm đầu tư Giá mục tiêu (nếu có)
VCBS - LNTT Q2/2025F: 9.398 tỷ đồng (+23% YoY) - Tăng trưởng tín dụng: thuộc nhóm cao nhất ngành, +27.8% cho cả năm 2025
- NIM: kỳ vọng cải thiện trong H2/2025
- Thu nhập từ phí dịch vụ: khả quan
- Chất lượng tài sản: kỳ vọng cải thiện
28.812 VND
SSI - LNST Q2/2025F: 8.600 tỷ đồng (+13% YoY, +3% QoQ)
- LNTT sơ bộ: cùng mức 8.600 tỷ đồng
- Tăng trưởng tín dụng: tích cực (+10% YTD)
- NIM: duy trì ổn định
- Chất lượng tài sản: tiếp tục cải thiện
26.800 VND (1 năm)

Những điểm khác biệt và tương đồng nổi bật:

  • Dự báo lợi nhuận Q2/2025: Có sự chênh lệch đáng kể trong dự báo tăng trưởng lợi nhuận quý 2/2025. VCBS dự báo tăng trưởng Lợi nhuận trước thuế (LNTT) cao hơn hẳn (+23%) so với SSI (+13% cho Lợi nhuận sau thuế (LNST), và tương tự cho LNTT sơ bộ).
  • Tăng trưởng tín dụng: Cả hai công ty đều nhận định tăng trưởng tín dụng của MBB là tích cực. Tuy nhiên, VCBS đưa ra con số kỳ vọng cao hơn cho cả năm 2025 (27.8%), trong khi SSI tập trung vào mức tăng lũy kế từ đầu năm đến cuối quý 2 (10%).
  • NIM (Biên lãi ròng):
    • VCBS kỳ vọng NIM sẽ cải thiện trong nửa cuối năm 2025.
    • SSI cho rằng NIM sẽ ổn định.
  • Chất lượng tài sản: Cả hai công ty đều có chung quan điểm chất lượng tài sản của MBB dự kiến sẽ cải thiện.
  • Các yếu tố khác:
    • VCBS bổ sung thêm luận điểm về thu nhập từ phí dịch vụ khả quan.
    • Giá mục tiêu: VCBS đưa ra mức giá mục tiêu cao hơn một chút so với SSI.

TCB - HƯỞNG LỢI TỪ ĐỦ CÁC YẾU TỐ (ĐẦU TƯ CÔNG, BẤT ĐỘNG SẢN PHỤC HỒI, TCBS IPO)


Công ty Chứng khoán Luận điểm chính về Lợi nhuận Q2/2025F / Dự báo 2025F Các yếu tố tác động / Luận điểm đầu tư Giá mục tiêu (nếu có)
MBS - LN ròng Q2/2025: 6.402 tỷ đồng (+3% YoY, +6% QoQ)
- Lũy kế 6T/2025: giảm 0.8% YoY, đạt 49% kế hoạch
- Tín dụng tăng ~9%, nhờ cho vay nhà ở & BĐS hồi phục
- NIM: phục hồi nhẹ lên 3.8%
- Thu ngoài lãi: chủ yếu từ phí IB và thẻ
- Trích lập dự phòng: ~1.500 tỷ đồng (↓10% YoY, ↑36% QoQ) do chất lượng tài sản còn yếu
Không đề cập
SSI - LNST Q2/2025: 7.850 tỷ đồng (+0% YoY, +9% QoQ)
- LNTT tương ứng: 7.850 tỷ đồng
- Tăng trưởng tín dụng: mạnh (+9.2% YTD)
- NIM: giảm nhẹ
- Chi phí dự phòng: có thể tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận
36.400 VND (1 năm)
VCBS - TOI Q2/2025F: 15.030 tỷ đồng (+12% YoY)
- LNTT Q2/2025F: 8.452 tỷ đồng (+8% YoY)
- TOI cả năm: 55.251 tỷ (+18%)
- LNTT cả năm: 33.123 tỷ (+20%)
- Tăng trưởng tín dụng: khả quan nhờ phục hồi BĐS & xây dựng
- CASA duy trì cao → lợi thế chi phí vốn
- Thu nhập ngoài lãi: đa dạng hóa
- Kế hoạch IPO công ty con TCBS là động lực trung-dài hạn
34.547 VND

Những điểm khác biệt và tương đồng đáng chú ý:

  • Dự báo lợi nhuận Q2/2025: Có sự chênh lệch khá lớn trong dự báo lợi nhuận Q2/2025. MBS là đơn vị thận trọng nhất với dự kiến lợi nhuận ròng chỉ tăng 3% so với cùng kỳ và thậm chí giảm 0.8% cho 6 tháng đầu năm, cho thấy thách thức trong việc hoàn thành kế hoạch năm. SSI dự báo tăng trưởng gần như đi ngang (+0% so với cùng kỳ). Ngược lại, VCBS là lạc quan nhất với dự báo LNTT tăng 8% so với cùng kỳ và 20% cho cả năm 2025.
  • Yếu tố NIM và chi phí dự phòng:
    • MBSSSI đều nhận định NIM có thể giảm nhẹ hoặc hồi phục nhẹ, và chi phí dự phòng có thể tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận. MBS đặc biệt nhấn mạnh chi phí trích lập tăng so với quý trước do chất lượng tài sản chưa cải thiện rõ rệt.
    • VCBS lại kỳ vọng NIM sẽ được hỗ trợ nhờ CASA cao, giúp giảm áp lực chi phí vốn, mặc dù không đi sâu vào dự báo NIM cụ thể cho Q2.
  • Động lực tăng trưởng tín dụng: Cả ba công ty đều nhận định tăng trưởng tín dụng được thúc đẩy bởi sự phục hồi của thị trường bất động sản và cho vay mua nhà/xây dựng.


nói chung, ngắn gọn là CTG (VietinBank) nổi bật toàn diện, điểm mạnh ở cả lợi nhuận, chất lượng tài sản và hưởng lợi từ đầu tư công.

MBB đạt điểm tín dụng cao nhất ngành, nhờ chiến lược mở rộng thị phần và tài sản tốt.

STB gây ấn tượng bởi lợi nhuận bất ngờ nhờ hoàn nhập dự phòng – nhưng chất lượng tài sản vẫn là điểm yếu cần theo dõi.

TCB sở hữu động lực trung-dài hạn tốt (IPO TCBS), nhưng còn áp lực tài sản ngắn hạn.

ACB là ngân hàng an toàn, ít rủi ro, song thiếu đột phá tăng trưởng.

:pushpin: ĐIỂM TIN QUAN TRỌNG VỀ CTG (VIETINBANK)

:white_check_mark: Tăng trưởng tín dụng vượt trội
Tín dụng 6 tháng đầu năm 2025 tăng mạnh nhất nhóm NHTM quốc doanh (+9.2% YTD).

  • Tính đến cuối tháng 6/2025, tín dụng của CTG tăng 9.2% so với đầu năm, dẫn đầu khối NHTM quốc doanh (BID: +5%, VCB: +4%).
  • Tín dụng tăng đồng đều ở cả bán lẻ, doanh nghiệp lớn (như Vingroup) và khối FDI, đưa CTG vào nhóm ngân hàng tăng trưởng nhanh nhất.

:white_check_mark: Triển vọng hưởng lợi lớn từ đầu tư công

  • CTG dự báo tăng trưởng tín dụng cả năm 2025 đạt 16–17%, nhờ giải ngân đầu tư công và phục hồi bất động sản.
  • Chính phủ đặt mục tiêu giải ngân toàn bộ 829 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư công, tạo động lực chính cho tín dụng CTG.

:white_check_mark: NIM chịu áp lực nhưng bắt đầu ổn định

  • NIM giảm trong Q1/2025, đi ngang trong Q2/2025 – cho thấy xu hướng giảm đang chững lại.
  • Dự báo áp lực NIM sẽ kéo dài đến 2026 do chi phí huy động tăng, nhưng có thể mở rộng trở lại khi kinh tế phục hồi sau đó.
  • VNDirect dự phóng NIM hồi phục nhẹ nửa cuối 2025, đạt 2.8%.

:white_check_mark: Chiến lược bù đắp áp lực NIM

  • CTG đẩy mạnh CASA, tăng tiền gửi không kỳ hạn từ khách hàng doanh nghiệp, dự kiến đưa tỷ lệ CASA lên 24.1%.
  • Khai thác nguồn vốn giá rẻ từ Kho bạc Nhà nước nhờ Nghị định 24.
  • Linh hoạt sử dụng các kênh huy động như liên ngân hàng, phát hành trái phiếu, tiền gửi tổ chức để tối ưu chi phí vốn.

:white_check_mark: Chất lượng tài sản cải thiện rõ rệt

  • Tỷ lệ nợ xấu (NPL) duy trì thấp ở mức 1.4% giữa tháng 6/2025 (giảm nhẹ từ 1.55% cuối Q1/2025).
  • Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) dự báo tăng, dao động 130-170%, cho thấy chiến lược trích lập thận trọng để bảo vệ chất lượng tài sản.
  • Thu hồi nợ xấu dự kiến đạt 10,200 tỷ đồng (+21% YoY), hỗ trợ bởi việc luật hóa Nghị quyết 42.

:white_check_mark: Chi phí dự phòng và chi phí tín dụng

  • Chi phí dự phòng 2025 dự kiến 20-25 nghìn tỷ đồng, cao trong Q1 nhưng có thể giảm trong nửa cuối năm nếu nợ xấu được kiểm soát tốt.
  • Vietcap, HSC và các CTCK lớn kỳ vọng chi phí tín dụng của CTG sẽ giảm dần, phù hợp với xu hướng chất lượng tài sản được cải thiện.
Tiêu chí HSC Vietcap VNDIRECT MBS SSI VCBS
Dự báo lợi nhuận LNTT 2025: ~40.000 tỷ (+26% yoy). Điều chỉnh giảm 2,8% dự báo lợi nhuận 2025-2029; dự báo CAGR LNTT ~18%/năm trong 3 năm. Dự báo LNTT 2025 ~39.500 tỷ; CAGR lợi nhuận 2025-2027 đạt 16%/năm. LNTT 2025 dự báo ~40.200 tỷ đồng, tăng 25-26% yoy. Dự báo LNTT 2025 ~39.000 tỷ, tăng 23% yoy. Dự báo LNTT 2025 ~38.800 tỷ, tăng 22% yoy.
Yếu tố tích cực/chủ đạo Tín dụng tăng mạnh (9,2% nửa đầu 2025); chất lượng tài sản ổn định; CASA tăng. Tăng trưởng tín dụng vượt trội; chi phí tín dụng dự báo giảm; OPEX giảm. Tín dụng bán lẻ, doanh nghiệp lớn, FDI tăng nhanh; trích lập dự phòng thận trọng. Lợi suất cho vay cải thiện nhẹ; duy trì chất lượng tài sản tốt. CASA cải thiện; kiểm soát nợ xấu tốt; triển vọng vĩ mô tích cực. Tín dụng tăng nhanh hơn toàn ngành; NPL ổn định; chi phí hoạt động kiểm soát.
Yếu tố tiêu cực/rủi ro Áp lực NIM tiếp tục đến 2026 do chi phí huy động tăng. Giả định NIM thận trọng; NOII (thu nhập ngoài lãi) thấp hơn dự kiến Q1/2025. Rủi ro chi phí huy động tăng; cạnh tranh huy động cao. Áp lực từ chi phí vốn; biến động kinh tế vĩ mô. Biên lãi NIM giảm trong nửa đầu 2025; rủi ro từ chính sách. Chi phí huy động vẫn neo cao; rủi ro vĩ mô kéo dài.
Giá mục tiêu & định giá 50.000 đồng/cp; P/B forward 1,16 lần (thấp hơn BID, VCB). 52.000 đồng/cp (+4% so với dự báo trước); P/B forward 1,37 lần (thấp hơn mức trung bình 5 năm 1,42 lần). 51.000 đồng/cp; P/B forward 1,25 lần. 49.000 đồng/cp; P/B forward 1,2 lần. 48.500 đồng/cp; P/B forward 1,22 lần. 50.500 đồng/cp; P/B forward 1,18 lần.