I. THÔNG TIN CƠ BẢN
1. Giới thiệu chung
VLB có truyền thống kinh nghiệm hơn 20 năm trong lĩnh vực khai thác, chế biến đá xây dựng, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực khai thác, chế biến đá xây dựng trong nước. VLB có đội ngũ nhân sự có truyền thống đoàn kết tốt, giàu kinh nghiệm, cùng làm việc và gắn bó nhiều năm. Hệ thống quy chế về quản lý sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc được xây dựng khá đầy đủ và luôn được cái tiến để hoàn thiện. VLB hiện giao dịch sàn Upcom, mã chứng khoán VLB.
Với thế mạnh và kinh nghiệm lâu năm trong ngành khai thác, chế biến đá xây dựng, bên cạnh việc tiếp tục phát huy lĩnh vực kinh doanh truyền thống, công ty đã và đang đẩy mạnh ngành nghề kinh doanh chính của mình để trực tiếp hoặc tham gia cung cấp sản phẩm đá xây dựng phục vụ cho nhu cầu đầu tư xây dựng ngày càng lớn của thành phố HCM và các tỉnh Miền Tây, Miền Đông và Nam Bộ.
Nhóm ngành : Vật liệu xây dựng
Vốn điều lệ: 469,216,000,000 đồng
KL CP đang niêm yết: 46,921,600 cp
KL CP đang lưu hành: 46,720,560 cp
Ngành nghề kinh doanh:
- Bán buôn vật liệu;
- Xây dựng công trình đường bộ; Xây dựng nhà các loại; Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác;
- Bán hàng hóa;
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét; Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng, thạch cao…
2. Cơ cấu doanh thu VLB năm 2023
Hình 1: Cơ cấu doanh thu VLB năm 2023
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC VLB năm 2022 & 2023
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của CTCP xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa có 4 mảng: (1) Bán đất, đá; (2) Xây dựng; (3) Bán hàng hóa; (4) Doanh thu khác. Trong đó, mảng doanh thu bán đất, đá là hoạt động chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng mảng này chiếm gần 70% tổng doanh thu.
3. Chuỗi giá trị ngành đá
Chi tiết nội dung về chuỗi giá trị ngành khai thác đá, quý độc giả vui lòng truy cập CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH ĐÁ tại ViNguyen’s Substack. CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH ĐÁ - by HaVi - ViNguyen’s Substack
4. Chuỗi giá trị của VLB
Hiện nay, VLB đang quản lý và khai thác 05 mỏ đá có trữ lượng lớn và chất lượng tốt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, với trữ lượng khuyên khối còn lại tăng dần, lần lượt là: Soklu 2, Soklu 5, Thiện Tân 2, Tân Cang 1 và Thạnh Phú 1.
Về thời hạn hoạt động theo Giấy phép khai thác (tính từ 01/01/2024):
Mỏ Thạnh Phú 1: 07/2042 (18.7 năm);
Mỏ Tân Cang 1: 01/2039 (15 năm);
Mỏ Thiện Tân 2: 06/2038 (14.5 năm);
Mỏ Suklu 2: 01/2026 (2.1 năm);
Mỏ Suklu 5: 01/2025 (1.5 năm).
3 trong 5 mỏ đá còn hiệu lực giấy phép tương đối dài (Gia hạn tới 2038-2042). Còn lại, 2 mỏ Suklu 2 & 5 sẽ hết hạn trong 1-2 năm tới. Được biết, VLB đã nộp hồ sơ xin gia hạn 2 mỏ cho Sở Tài nguyên & Môi trường, tuy hiện Suklu 5 đã bị hoàn trả. Xét trên tổng thể trữ lượng và công suất khai thác, việc giấy phép khai thác hết hiệu lực tại 2 mỏ Suklu 2 & 5 không tác động đáng kể đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi VLB đã tích trữ sẵn lượng đá nguyên liệu đủ để sản xuất trong vòng 6 tháng – 1 năm sau khi giấy phép hết hạn (Đại hội cổ đông, VLB năm 2024).
Hình 3: Chuỗi giá trị của VLB
Nguồn: Tác giả tổng hợp, ViNguyen’s Substack
(1) Đầu vào
Đầu tiên, đá nguyên khối được khai thác bằng phương pháp khoan nổ mìn từ 5 mỏ Soklu 2, Soklu 5, Thiện Tân 2, Tân Cang 1 và Thạnh Phú 1 và vận chuyển đá tự nhiên đã được bóc tầng phủ từ chân núi về dây chuyền sản xuất bằng xe chuyên dụng.
(2) Quy trình sản xuất & chế biến đá
Quy trình sản xuất & chế biến đá của VLB tương tự như tác giả đã trình bày chi tiết trong Chuỗi giá trị ngành đá.
Đầu tiên, sau khi bóc tầng phủ và vận chuyển đá về xí nghiệp chế biến, đá sẽ được xay nghiền và phân loại theo kích thước để dễ dàng cho quá trình phân phối. Quá trình này sẽ tạo ra một số phụ phẩm bao gồm sét gạch, đất san lấp và đá phong hóa.
(3) Đầu ra
Sản phẩm từ quá trình nghiền và sàng là
- Sản phẩm đá: Đá (1x1) (1x2) (2x4) (4x6). Đá hộc, đá mi …. Ngoài ra, VLB còn nhận đơn đặt hàng sản xuất với quy cách tùy theo yêu cầu của khách hàng.
- Sản phẩm đất: Đất san lấp, đất sỏi, đất gạch các loại,….
- Phụ phẩm từ quá trình khai thác đá.
(4) Phân phối
Các mỏ đá của VLB đang khai thác đều ở vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển bằng đường bộ hoặc đường thủy. Vì vậy, VLB đã và đang cung cấp sản lượng đá rất lớn ra thị trường tiêu thụ khu vực phía Nam. Đặc biệt trong năm 2024, VLB đảm bảo nguồn sản phẩm đá cung cấp để phục vụ cho các công trình xây dựng, giao thông, đô thị đặc biệt là các công trình trọng điểm quốc gia như các dự án lớn tại khu vực, các đường kết nối cùng nhà ga sân bay Long Thành được tập trung triển khai đồng bộ.
Cụ thể, Mỏ Tân Cang 1 cung cấp cho dự án Đường Vành đai 3 (tại TP. HCM), Cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu và dự án Sân bay Long Thành, mỏ Thạnh Phú 1 và mỏ Thiện Tân 2 sẽ tập trung tiêu thụ tại các tỉnh miền Tây nhờ lợi thế nằm gần sông Đồng Nai và hai mỏ Soklu chủ yếu cung cấp cho các dự án Cao tốc Dầu Giây.
II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Hoạt động kinh doanh
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019-2023
Nguồn: Tác giả tổng hợp, ViNguyen’s Substack
Tình hình sản xuất kinh doanh của VLB trong năm 2023 ghi nhận doanh thu thuần đạt 1,003 tỷ đồng, giảm 21,29% so với năm 2022, nhưng lại đạt mức tăng trưởng mạnh về lợi nhuận sau thuế 143 đồng trong năm 2023.
Cụ thể, mảng kinh doanh chủ lực của VLB từ tiêu thụ đất, đá chiếm tỷ trọng 68.66% trong tổng doanh thu năm 2023 và ghi nhận giảm 20.60% svck. Nhiều dự án lớn, trọng điểm khu vực miền Đông và Tây Nam bộ vẫn chưa đẩy mạnh tiến độ thi công do vướng thủ tục pháp lý, công tác đền bù giải phóng mặt bằng chậm hoặc thiếu nguồn vốn, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công chưa đạt kế hoạch; thị trường bất động sản còn rất nhiều khó khăn, chưa hồi phục dẫn đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đá và VLXD giảm mạnh svck.
Lợi nhuận gộp của VLB năm 2023 giảm xuống còn 212 tỷ đồng, tương đương giảm 29,81% (svck), do ảnh hưởng đến từ việc doanh thu giảm của các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
2. Hiệu quả hoạt động
Bảng 2: Các chỉ số tài chính và chỉ số hiệu quả hoạt động
Nguồn: Tác giả tổng hợp, ViNguyen’s Substack
Các hệ số về khả năng sinh lời năm của VLB gần như đều ở mức cao trong năm 2023. Năm 2022, VLB ghi nhận lợi nhuận âm do khoản chi phí đột biến từ việc chi tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bổ sung từ năm 2014 đến 2021. Mặt khác, biên lợi nhuận HĐKD/ Doanh thu thuần có sự sụt giảm từ 18.5% xuống còn 15.6%, chủ yếu do chi phí năm 2023 tăng. Nhìn chung, VLB đã hoàn thành các kế hoạch đề ra trong năm và kết quả kinh doanh duy trì ở mức ổn định là cơ sở cho sự phát triển bền vững trong tương lai. (BCTN của VLB, 2023)
3. Cân đối kế toán
Bảng 3: Thống kê cân đối kế toán giai đoạn 2019-2023
Nguồn: Tác giả tổng hợp, ViNguyen’s Substack
Cơ cấu vốn không thay đổi nhiều trong năm 2023 svck. Hệ số nợ trên tổng tài sản tăng lên 26.3% từ mức 25.9% cùng thời điểm năm ngoái và hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đạt 35.69% so với mức 35% vào năm 2022.
Bên cạnh đó, VLB không sử dụng nợ vay tài chính nhằm hạn chế các tiềm ẩn rủi ro từ việc biến động lãi suất cho vay. Đồng thời, để giữ chi phí tài chính không vượt quá tầm kiểm soát do lãi suất thị trường tăng cao, VLB đã duy trì cơ cấu vốn ổn định ở mức an toàn, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, thương mại được diễn ra ổn định. Đây là một trong những lợi thế giúp giảm chi phí trong quá trình hoạt động.
III. TRIỂN VỌNG & RỦI RO ĐẦU TƯ
1. Triển vọng đầu tư
(1) Nhu cầu sản lượng đá gia tăng nhờ thúc đẩy tiến độ đầu tư công
Năm 2024, Thủ tướng đã giao kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công cho các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương là hơn 663.000 tỷ đồng. Nguồn vốn tại khu vực miền Nam đạt 202,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 32,1% trong cơ cấu kế hoạch năm 2024. Các dự án trên đều đã được khởi công trong năm 2023 với tổng nhu cầu đá xây dựng ước đạt 26,6 triệu m3 dự kiến sẽ giúp thúc đẩy sản lượng khai thác của tỉnh Đồng Nai nói chung và của VLB nói riêng khi đều đang tiến vào cao điểm thi công trong giai đoạn 2024 – 2026.
Bảng 4: Nhu cầu đá xây dựng của một số dự án miền Nam
Nguồn: Tác giả tổng hợp, ViNguyen’s Substack
Trong 5 mỏ của VLB, Tân Cang 1 là mỏ sẽ được hưởng lợi nhiều nhất với mức sản lượng tiêu thụ 1,5 triệu m3 khi cung cấp vật liệu cho 3 dự án trọng điểm như Vành đai 3, Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và Sân bay Long Thành nhờ về trữ lượng và vị trí mỏ.
(2) Giá bán dự kiến tăng mạnh
Giá bán bình quân dự kiến tăng mạnh do nhu cầu xây dựng dân dụng và hạ tầng tăng lên, trong khi nguồn cung khai thác ổn định. Lợi thế cạnh tranh về mặt thâm niên sản xuất và phân phối cũng là điểm mạnh của doanh nghiệp. Đồng thời, tính đặc thù của sản phẩm (khoáng sản) sẽ là điều kiện dễ dàng để gia tăng giá thành phẩm vì sự độc quyền nguồn cung (chỉ một vài doanh nghiệp khai thác đá có mặt trên sàn)
(3) Tỷ lệ cổ tức cao và ổn định
Tỷ lệ cổ tức tiền mặt duy trì ở mức cao khi kết quả kinh doanh khả quan
2. Rủi ro đầu tư
(1) Rủi ro tình hình kinh tế xã hội
Năm 2024, Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức do ảnh hưởng tăng trưởng kinh tế toàn cầu thấp hơn kỳ vọng, nhu cầu tiêu dùng giảm; thêm vào đó cuộc chiến giữa Nga và Ukraine tiếp diễn phức tạp, tình hình xung đột mới bùng phát ở Trung Đông, Biển Đỏ, bất ổn địa chính trị, thiên tai, biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng, cộng với tình hình BĐS trong nước bất ổn, dự án ĐTC triển khai chậm. Gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành vật liệu xây dựng.
(2) Rủi ro chính sách
Việc thay đổi luật hay các quy định bởi Chính phủ hoặc cơ quan quản lý có thể gây rủi ro, đặt ra thách thức cho các công ty, đặc biệt khi VLB hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến tài nguyên khai khoáng.
IV. KHUYẾN NGHỊ
EPS và P/E trung bình 5 năm: 2,540 đồng và 13.78. Giá hiện tại VLB đang giao dịch trên sàn là 35,000 đồng. Trong đó kịch bản khả dĩ, hoạt động kinh doanh phục hồi so với 2023. Lợi nhuận ròng năm 2024 dự kiến đạt 170 tỷ đồng. EPS dự kiến đạt 3,638 đồng.
Do đó, dựa trên phương pháp so sánh P/E đơn giản, thị giá dự phóng VLB có thể đạt quanh 50,145 đồng/cổ phiếu. Tức upside 43% so với thời điểm hiện tại.
Ngoài ra, tình huống đặc biệt, KSB sở hữu gần 22% số lượng cp. Trong đó, 10% đầu tiên KSB mua với thị giá 68k/cp. 12% KSB gia tăng thêm từ ngày 5/6-26/3 với giá trung bình 35k/cp. => Giá trung bình 49k/cp. Có nhiều động lực cho thấy KSB sẽ tiếp tục nỗ lực chi phối (>51%) khi Dofico thoái phần vốn còn lại. Việc M&A những công ty khai thác giúp tăng mạng lưới khai thác và tiết kiệm chi phí hoạt động của công ty mẹ.
Quý độc giả có thể cân nhắc đầu tư case VLB vùng giá quanh 33,000 đồng/cổ phiếu (upside 43-51%)