Phương pháp tìm ra ngay siêu cổ phiếu

ảnh

THẾ NÀO LÀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG, ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRỞ THÀNH CÔNG TY ĐẠI CHÚNG, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

A. THẾ NÀO LÀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

  • Công ty đại chúng là công ty cổ phần có thể phát hành nhiều loại chứng khoán để huy động vốn đại chúng trong và ngoài nước. Nhờ yếu tố thanh khoản, công ty đại chúng và cổ đông có thể tận dụng được lợi thế của thị trường vốn, tạo cơ hội gia tăng giá trị cho nhà đầu tư, đặc biệt là những người khởi lập công ty.
    B. ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRỞ THÀNH CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
  • Căn cứ tại khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định điều kiện để trở thành công ty đại chúng như sau:
  1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
    a. Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10 phần trăm số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ.
    b. Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật này.

  2. Công ty cổ phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

  3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
    C. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

  4. Giấy đăng ký công ty đại chúng.

  5. Điều lệ công ty.

  6. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

  7. Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác (Phụ lục số 34 Mẫu Bản công bố thông tin về công ty đại chúng ban hành kèm theo Thông tư số 118/2020/TT-BTC).

  8. Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán.

  9. Danh sách cổ đông.
    D. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
    Sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  10. Công bố thông tin theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2019.

  11. Tuân thủ quy định về quản trị công ty theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2019.

  12. Thực hiện đăng ký cổ phiếu tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 61 của Luật Chứng khoán năm 2019.

  13. Công ty đại chúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật Chứng khoán năm 2019 phải đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng. Sau 02 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, công ty đại chúng có quyền nộp hồ sơ đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khoán.

  14. Công ty đại chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Chứng khoán năm 2019 phải đưa cổ phiếu vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng.

  15. Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định nêu trên, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

                                                                   BẮC CAO MINH
    
  • Để nghiên cứu kỹ lưỡng về “CHIẾN LƯỢC DỊCH CHUYỂN TĂNG GIÁ TRỊ CHẤT LƯỢNG” của tác giả Bắc Cao Minh và rất nhiều các bài viết có giá trị chất lượng, hữu ích, thiết thực về đầu tư chứng khoán thì quý nhà đầu tư truy cập vào trang blog cá nhân của Bắc Cao Minh dưới đây nhé. Trân trọng.

Trang blog: baccaominh.blogspot.com

I. CỔ PHIẾU ĐƯỢC NIÊM YẾT LÀ GÌ
Cổ phiếu được niêm yết là cổ phiếu do các công ty cổ phần phát hành và được niêm yết giá trên Sở giao dịch chứng khoán để nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch mua bán cổ phiếu một cách thuận lợi, dễ dàng. Cổ phiếu được niêm yết đã được Sở giao dịch chứng khoán thẩm định và đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật có liên quan để được phép giao dịch.
II. ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT CỔ PHIẾU

  1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
    1.1. Là công ty cổ phần vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng trở lên căn cứ trên báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán, đồng thời giá trị vốn hoá đạt tối thiểu 30 tỷ đồng tính theo bình quân gia quyền giá thanh toán cổ phiếu trong đợt chào bán ra công chúng gần nhất theo quy định của Nghị định số 155/2020/NĐ-CP hoặc giá tham chiếu cổ phiếu giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom trung bình 30 phiên gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc bình quân gia quyền giá thanh toán trong đợt bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hoá.
    1.2. Đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết, đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết đã chào bán cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hoá.
    1.3. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm yết tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; không có lỗ luỹ kế căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét trong trường hợp đăng ký niêm yết sau ngày kết thúc của kỳ lập báo cáo tài chính bán niên.
    1.4. Trừ trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá, tổ chức đăng ký niêm yết phải có tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức đăng ký niêm yết từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết.
    1.5. Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cổ đông lớn là người có liên quan của các đối tượng trên phải cam kết tiếp tục nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ.
    1.6. Công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty không bị xử lý vi phạm trong thời hạn 02 năm tính đến thời điểm đăng ký niêm yết do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán năm 2019.
    1.7. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng khoán.

  2. Việc phân loại, sắp xếp cổ phiếu niêm yết căn cứ vào các tiêu chí quy định tại quy chế niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, bao gồm: vốn điều lệ, giá trị vốn hoá, thời gian hoạt động, tình hình tài chính, cơ cấu cổ đông không phải là cổ đông lớn, quản trị công ty.
    III. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG, DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ

  3. Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 155/2020/NĐ-CP

  4. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 155/2020/NĐ-CP; Giấy chứng nhận đăng ký chào bán của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, báo cáo kết quả chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức đăng ký niêm yết hoặc quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về Đề án cổ phần hoá (trong trường hợp hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hoá); Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu.

  5. Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết; kèm theo danh sách cổ đông lớn, cổ đông chiến lược, người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ (số lượng, tỷ lệ nắm giữ, thời gian bị hạn chế chuyển nhượng nếu có).

  6. Cam kết của cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cam kết của cổ đông lớn là người có liên quan của các đối tượng trên về việc nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo.

  7. Hợp đồng tư vấn niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng khoán.

  8. Giấy chứng nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc cổ phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết đã đăng ký chứng khoán tập trung.

  9. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương.

  10. Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.

                                                                       BẮC CAO MINH
    
  • Để nghiên cứu kỹ lưỡng về “CHIẾN LƯỢC DỊCH CHUYỂN TĂNG GIÁ TRỊ CHẤT LƯỢNG” của tác giả Bắc Cao Minh và rất nhiều các bài viết có giá trị chất lượng, hữu ích, thiết thực về đầu tư chứng khoán thì quý nhà đầu tư truy cập vào trang blog cá nhân của Bắc Cao Minh dưới đây nhé. Trân trọng.

Trang blog: baccaominh.blogspot.com

2. PHÂN BIỆT GIÁ TRỊ SỔ SÁCH VÀ GIÁ TRỊ CỔ PHIẾU

a) Giá trị sổ sách:

  • Giá trị sổ sách = tổng tài sản - nợ phải trả.

  • Như vậy, giá trị sổ sách chính là vốn chủ sở hữu, hay còn gọi là tài sản ròng được ghi nhận trên sổ sách.

b) Giá trị cổ phiếu:

  • Giá trị cổ phiếu được xác định dựa trên nhiều yếu tố như ngành nghề kinh doanh chính, phẩm chất Ban lãnh đạo, hệ thống quản trị, thành phần cổ đông lớn, thương hiệu, lợi thế cạnh tranh, dung lượng thị trường mục tiêu, tài sản chất lượng, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, dòng tiền, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên Vốn Chủ sở hữu (ROE), thu nhập ròng trên mỗi cổ phiếu (EPS).

  • Như vậy, giá trị cổ phiếu chính là tất cả các lợi ích mang lại cho cổ phiếu đó.

*** Tóm lại,** giá trị sổ sách thường không phản ánh đúng giá trị cổ phiếu, nó có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị sổ sách là phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đã nêu trên, trong đó cốt lõi là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

3. YẾU TỐ DẪN DẮT GIÁ CỔ PHIẾU ĐẾN TỪ SỰ KỲ VỌNG TRONG TƯƠNG LAI LÀ CHÍNH, CÒN HIỆN TẠI HAY QUÁ KHỨ CHỈ LÀ PHỤ

Mục đích nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư là họ kỳ vọng ở tương lai sẽ mang đến lợi ích cho họ, kỳ vọng càng lớn càng tốt.

  • Đối với giai đoạn thị trường chứng khoán bùng nổ tăng nóng thì kỳ vọng đó có thể là kỳ vọng có thật, cũng có thể là kỳ vọng không có thật, dù là kỳ vọng không có thật nhưng do hiệu ứng lan toả, bùng nổ theo đà, tâm lý đám đông, đua nhau mua vào, nó vẫn làm cho ra giá cổ phiếu tăng mạnh.
  • Đối với cổ phiếu kỳ vọng có thật, độ tin cậy cao, sẽ mang lại giá trị thực chất cho doanh nghiệp và cổ đông trong tương lai, mức độ rủi ro thấp được ưu tiên đầu tư nhằm mang lại lợi nhuận một cách chắc chắn và bảo vệ tốt NAV.

  • Đối với cổ phiếu kỳ vọng không có thật, rủi ro cao thì vẫn có thể xem xét đầu tư với một phần vốn rất nhỏ mà thôi, thời gian đầu tư rất ngắn để hạn chế rủi ro thấp nhất cho NAV.

*** Tóm lại** , kỳ vọng chính là yếu tố gần như quyết định đường đi giá cổ phiếu trong tương lai, còn hiện tại và quá khứ chỉ mang tính chất bổ trợ mà thôi.

4. NHÀ ĐẦU TƯ TRUNG HOẶC DÀI HẠN QUAN TÂM NHIỀU ĐẾN GIÁ TRỊ NỘI TẠI DOANH NGHIỆP, CÒN NHÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN/LƯỚT SÓNG QUAN TÂM NHIỀU ĐẾN GIÁ THỊ TRƯỜNG

  • Nhà đầu tư trung hoặc dài hạn thì họ quan tâm nhiều đến giá trị nội tại doanh nghiệp vì nó chính là thước đo sự hữu dụng của tài sản trong doanh nghiệp, thể hiện sức khoẻ, tiềm năng, thế mạnh, triển vọng tương lai của doanh nghiệp đó, thông qua việc phân tích đánh giá ngành nghề kinh doanh chính, mô hình kinh doanh, phẩm chất Ban lãnh đạo, hệ thống quản trị, thành phần cổ đông lớn, Báo cáo tài chính, thương hiệu, lợi thế cạnh tranh, dung lượng thị trường mục tiêu .v.v.

  • Nhà đầu tư ngắn hạn/lướt sóng thì họ quan tâm nhiều đến trend trading (giao dịch theo xu hướng), họ biết cách phân tích kỹ thuật và sử dụng các chỉ báo kỹ thuật để tìm kiếm điểm mua - bán tối ưu hiệu quả. Ví dụ khi giá cổ phiếu rơi về vùng hỗ trợ thì thường sẽ đảo chiều bật tăng trở lại vì tại vùng hỗ trợ đánh thẳng vào tâm lý, suy nghĩ của nhà đầu tư, bởi vậy làm cho hầu hết các nhà đầu tư thực hiện lệnh mua nhiều hơn lệnh bán.

1. YẾU TỐ NÀO QUYẾT ĐỊNH ĐẾN BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU TRONG NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN

a) Yếu tố nào quyết định đến biến động giá cổ phiếu trong ngắn hạn:

  • Đó chính là quy luật cung - cầu, bất kể thị trường nào cũng bị chi phối bởi quy luật cung - cầu, ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả hàng hoá, thị trường chứng khoán càng thể hiện rõ điều đó. Thông thường, khi một cổ phiếu được nhiều người mua, giá cổ phiếu đó sẽ có xu hướng tăng lên và ngược lại một cổ phiếu ít người mua, giá cổ phiếu đó sẽ có xu hướng giảm xuống.

b) Yếu tố nào quyết định đến biến động giá cổ phiếu trong dài hạn:

  • Đó chính là giá trị nội tại doanh nghiệp, tại sao ư? Vì giá trị nội tại doanh nghiệp là sự hữu dụng của tài sản trong doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp có giá trị tài sản ít hữu dụng/vô tích sự, không tạo ra dòng tiền tương xứng hoặc làm không ra hồn, không mang về lợi nhuận cho doanh nghiệp thì trước mắt có thể neo ở vùng giá cao, nhưng trong tương lai không sớm thì muộn, giá cổ phiếu đó sẽ lao dốc không phanh để trở về với trục giá trị tệ hại của nó, giá cổ phiếu rẻ mạt như cốc trà đá mà thôi. Ngược lại, một doanh nghiệp có giá trị tài sản rất hữu dụng, tạo ra dòng tiền lớn và duy trì tính ổn định, mang về nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp thì trước mắt có thể neo ở vùng giá thấp, nhưng trong tương lai không sớm thì muộn sẽ được thị trường định giá lại, từ đó sẽ giúp cho giá cổ phiếu tăng lên mạnh mẽ theo trục giá trị chất lượng của nó.

*** Tóm lại,** giá cổ phiếu trong ngắn hạn sẽ bị quy luật cung - cầu chi phối, còn trong dài hạn, giá cổ phiếu sẽ đi theo trục giá trị của nó.

1. CASA (tiền gửi không kỳ hạn)

  • Casa là tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức, khách hàng ở các ngân hàng với lãi suất cực kỳ thấp khoảng 0,3%/năm. Vì vậy, ngân hàng nào có tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn càng lớn thì chi phí giá giá vốn huy động đầu vào càng thấp. Từ đó, ngân hàng có nhiều mặt lợi:

+ Thứ nhất, cho phép ngân hàng cho khách hàng vay với mức lãi suất cạnh tranh so với các ngân hàng khác.

+ Thứ hai, có nhiều lựa chọn tốt hơn trong việc xác định đối tượng khách hàng đáng tin cậy để cho vay vốn (chọn mặt gửi vàng), từ đó giúp ngân hàng hạn chế tối đa cho những khách hàng thiếu tin cậy để vay vốn, giảm thiểu rủi ro nợ xấu phát sinh.

+ Thứ ba, phản ánh vị thế, thương hiệu, uy tín, lợi thế cạnh tranh của ngân hàng đó có phần ưu thế hơn so với các ngân hàng khác.

2. NỢ XẤU (NPL)

  • Nợ xấu chính là các khoản tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay nhưng khi đến hạn thu hồi nợ lại không thể đòi được do yếu tố từ phía khách hàng làm ăn thua lỗ, phá sản .v.v. dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán khoản nợ đã vay của ngân hàng khi đến hạn.

  • Tỷ lệ nợ xấu cho chúng ta biết trong 100 đồng tổng dư nợ cho vay thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Chính vì vậy tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng.

  • Chúng ta suy nghĩ thế nào về một ngân hàng có thu nhập lãi thuần cao, nhưng nợ xấu phát sinh cũng nhiều, làm bào mòn lợi nhuận do phải trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng cao. Như vậy, câu chuyện tăng trưởng tín dụng, thu nhập lãi thuần cao của ngân hàng có còn phát huy tác dụng, trái lại còn tiềm ẩn rủi ro lớn về nợ xấu phát sinh.

  • Bắc Cao Minh ví von câu chuyện nợ xấu của ngân hàng theo cách nôm na, dễ hiểu như sau: Ngân hàng được ví như một đội bóng đá tấn công giỏi ghi được nhiều bàn thắng, nhưng tuyến phòng thủ lỏng lẻo, mất tập trung để thủng lưới nhiều bàn và đến phút chót bị đối phương gỡ hoà. Như vậy, đánh giá một cách toàn diện thì tấn công giỏi, nhưng phòng thủ yếu kém thì kết quả chung cuộc cũng không thực sự có lợi gì cả.

*** Nói tóm lại, để phát triển lành mạnh, an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì việc quản lý chất lượng tín dụng và quản lý nợ xấu là rất quan trọng, vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.**

3. TĂNG TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG

  • Huy động vốn đến từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng rất lớn là đến từ tiền gửi của khách hàng.

  • Huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng hay còn gọi là hoạt động nhận tiền gửi, sau đó ngân hàng lại đem số tiền đó cho vay lại với lãi suất cao hơn để hưởng lãi chênh lệch.

  • Theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 giải thích từ ngữ “nhận tiền gửi” như sau: Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thoả thuận.

  • Tăng trưởng huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng = (tiền gửi của khách hàng năm nay/tiền gửi của khách hàng năm trước - 1) x 100.

  • Chỉ số huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng mà tăng trưởng cao, chứng tỏ trong kỳ ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả để gia tăng năng lực huy động vốn, hoặc có thể do uy tín của ngân hàng được tăng cao trên thị trường.

4. TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG

  • Thuật ngữ “tín dụng” ra đời vào thế kỷ XV, được thống nhất bằng tiếng Anh gọi là “credit”. Vốn xuất phát từ tiếng Latin là “credium” mang ý nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm.

  • Từ “tín dụng” hiểu theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay nợ, là mối quan hệ sử dụng vốn vay giữa người đi vay và người cho vay, dựa trên cam kết hoàn trả. Sản phẩm cho vay có thể hàng hoá hoặc tiền mặt.

  • Từ cách hiểu nêu trên, chúng ta dễ dàng hiểu được tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay nợ giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu vay tiền.

  • Công thức tính tăng trưởng tín dụng = (Dư nợ cho vay khách hàng kỳ này/Dư nợ cho vay khách hàng kỳ trước - 1) x 100.

*** Chỉ số này rất quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến thu nhập lãi thuần - nguồn thu chính của ngân hàng.**


Tuần sau không có volumn vượt thì đành cắt lỗ