Series Update KQKD Q4/23

, , , , , , ,

STK – KQKD năm 2023 phù hợp kỳ vọng, dự kiến phục hồi QoQ trong quý 2/2024

  • STK công bố KQKD quý 4/2023 với doanh thu giảm 7% QoQ nhưng LNST tăng 88% QoQ, đều từ mức cơ sở thấp. Doanh thu và LNST năm 2023 giảm lần lượt 33% và 63% YoY.

  • Biên lợi nhuận gộp quý 4/2023 tăng từ 14,8% trong quý 3/2023 lên 16,4% trong quý 4/2023 do chênh lệch giá trung bình (giá bán - giá chip PET đầu vào) tăng 6% QoQ. LNST quý 4 năm 2023 tăng mạnh QoQ mặc dù HĐKD giảm nhẹ do quý 3/2023 ghi nhận các khoản lỗ tỷ giá cao bất thường.

[​IMG]

  • Kỳ vọng sản lượng của STK sẽ phục hồi đáng kể QoQ trong quý 2/2024. Trong khi mức tồn kho của hầu hết các thương hiệu hiện ở mức ổn định, lo ngại về mức tiêu thụ suy yếu tiếp tục làm giảm lượng đơn hàng mới. Ngoài ra, quý 1 thường là mùa thấp điểm.

  • Doanh số sợi của STK có thể phục hồi mạnh hơn các mảng hạ nguồn tương tự như doanh số sợi giảm sâu hơn so với hàng may mặc. Đây là hiệu ứng bullwhip, khuếch đại những thay đổi dọc lên đầu chuỗi giá trị.

  • Việc xây dựng nhà máy Unitex mới của STK hiện đã hoàn thành 90%. Giả định nhà máy sẽ đi vào hoạt động trong quý 4/2024 do nhu cầu yếu. Nhà máy sẽ mở rộng công suất của STK thêm 60%.

KQKD năm 2023 của STK

[​IMG]

1 Likes

LPB – NOII tăng mạnh thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận quý 4/2023

  • Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LPB) đã công bố KQKD năm 2023 với thu nhập thuần từ HĐKD (TOI) đạt 15,6 nghìn tỷ đồng (+10,3% YoY) và lợi nhuận ròng đạt 5,6 nghìn tỷ đồng (+23,5% YoY) . LNST quý 4/2023 của LPB đạt 2,6 nghìn tỷ đồng (+165% QoQ; +294% YoY). KQKD của ngân hàng được hỗ trợ một phần do (1) thu nhập từ phí cao hơn có thể được thúc đẩy bởi phí bancassurance trả trước cao hơn, (2) NIM cao hơn và (3) tỷ lệ nợ xấu hình thành thấp hơn.

[​IMG]

  • Tăng trưởng cho vay đạt 17,0% YoY trong năm 2023 và 4,5% QoQ trong quý 4/2023. Lưu ý rằng LPB không có số dư trái phiếu doanh nghiệp kể từ quý 4/2023.

  • Tăng trưởng tiền gửi khách hàng năm 2023 đạt 10,0% YoY. Trong quý 4/2023, tỷ lệ CASA của LPB cải thiện tốt hơn, đạt 9,7% (+3,4 điểm phần trăm QoQ và +0,9 điểm phần trăm YoY).

  • NIM năm 2023 đạt 3,24% (-73 điểm cơ bản YoY). NIM quý 4/2023 tăng 63 điểm cơ bản QoQ nhờ lợi suất trên tài sản sinh lãi (IEA) tăng 20 điểm cơ bản QoQ và chi phí huy động (COF) giảm 36 điểm cơ bản QoQ.

  • Thu nhập ngoài lãi (NOII) năm 2023 đạt 4,4 nghìn tỷ đồng (+94,8% YoY). Mức tăng trưởng NOII mạnh chủ yếu được thúc đẩy bởi (1) thu nhập phí ròng (NFI) tăng 115% YoY, (2) lợi nhuận từ giao dịch ngoại hối tăng 42 lần YoY từ mức cơ sở thấp và (3) thu nhập ròng khác tăng 72,6% YoY.

  • Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) năm 2023 giảm 0,6 điểm phần trăm YoY xuống 36,9% do TOI tăng 10,3% YoY và vượt mức tăng 8,5% YoY của chi phí từ HĐKD.

  • Chất lượng tài sản được cải thiện so với quý trước với tỷ lệ nợ xấu cộng tỷ lệ xử lý nợ giảm 37 điểm cơ bản xuống 2,88% trong quý 4/2023. Lưu ý rằng số dư nợ xấu cộng số dư xử lý nợ bằng dự phòng đã giảm 7,3% QoQ trong quý 4/2023.

  • Chi phí tín dụng năm 2023 đạt 0,56% (so với 0,55% vào năm 2022). Ngoài ra, tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) của LPB đạt 93,8% (+26 điểm phần trăm QoQ; -48 điểm phần trăm YoY).

HSG – LNST sau lợi ích CĐTS quý 1/2024 giảm dù doanh thu cải thiện QoQ

  • Tăng trưởng doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS QoQ trong quý 1 năm tài chính 2024 (quý 1/2024) của HSG có sự chênh lệch lớn, với doanh thu tăng 12% QoQ nhưng LNST sau lợi ích CĐTS giảm mạnh từ 438 tỷ đồng trong quý 4/2023 xuống 103 tỷ đồng trong quý 1/2024.

  • Doanh số quý 1/2024 khả quan do sản lượng bán tôn mạ và ống thép tăng trưởng mạnh, đạt mức 18% QoQ và 32% YoY. Sản lượng tăng mạnh của HSG trong quý 1/2024 chủ yếu được thúc đẩy bởi doanh số xuất khẩu khi sản lượng tôn mạ và ống thép xuất khẩu của toàn ngành tăng 23% QoQ và 57% YoY trong cùng giai đoạn.

  • Chênh lệch lớn giữa tăng trưởng doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS trong quý 1/2024 là do 1) biên lợi nhuận gộp giảm từ 13,2% trong quý 4/2023 xuống 10,5% và 2) Chi phí SG&A/doanh thu tăng từ 7,7% trong quý 4/2023 lên 9,2%, chủ yếu là do chi phí nhân công và chi phí cho hoạt động xuất khẩu tăng lần lượt 86% và 26% QoQ. Lưu ý rằng chi phí SG&A/doanh thu trong quý 4/2023 đã đạt mức thấp nhất theo quý trong giai đoạn 2022-2023.

KQKD quý 1/2024 của HSG

1 Likes

PVT - LNST cốt lõi tăng trưởng mạnh

  • Tổng CTCP Vận tải Dầu khí (PVT) công bố KQKD 4/2023 với doanh thu đạt 2,8 nghìn tỷ đồng (+13% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 230 tỷ đồng (+10% YoY). LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo quý 4/2023 ghi nhận tăng trưởng so với cùng kỳ do (1) đóng góp mới từ các tàu đầu tư mới, cùng với (2) tăng trưởng lợi nhuận gộp 50% từ mảng kho nổi (FSO) & mảng khác.

  • Năm 2023, doanh thu của PVT đạt 9,5 nghìn tỷ đồng (+5% YoY), LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 980 tỷ đồng (+14% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi đạt 882 đồng (+30% YoY).

  • LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi năm 2023 tăng trưởng mạnh do (1) lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh vận tải tăng 29% YoY, nhờ đóng góp của các tàu đầu tư mới trong năm 2022 và 9 tháng đầu năm 2023, cùng với giá cước tàu chở dầu tăng 5-15% YoY. Điều này bù đắp cho (2) mức giảm 31% trong mảng FSO & mảng khác do mất hợp đồng vận hành & bảo trì (O&M) cho FPSO Lewek Emas.

  • Tàu chở dầu này có trọng tải 45.000 DWT, đóng góp tới 10% công suất đội tàu chở sản phẩm dầu/hóa chất của PVT. Dự báo mức tăng trưởng LNST sau lợi ích CĐTS và LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi lần lượt là 22% và 27% vào năm 2024, chủ yếu là nhờ có nền tảng vững chắc sau khi mở rộng công suất đội tàu dầu/hoá chất thành phẩm và LPG lần lượt thêm 67% và 56% vào năm 2023.

  • Kỳ vọng giá cước tàu chở dầu thô và dầu thành phẩm sẽ ổn định vào năm 2024 (không thay đổi so với cùng kỳ) do tốc độ tăng trưởng nhu cầu tấn-dặm vẫn vượt xa tốc độ tăng trưởng nguồn cung tàu chở dầu. Giá thuê tàu định hạn của tàu chở dầu Aframax (giá thuê tàu chở dầu thô chuẩn) phục hồi 32% QoQ trong quý 4/2023 và kết thúc năm 2023 với mức giảm nhẹ 2% YoY. Dù giảm nhẹ nhưng giá cước tàu Aframax năm 2023 vẫn cao hơn 113% so với mức trung bình năm 2017-2019. Tàu chở dầu tầm trung (MR) (tàu chở dầu thành phẩm chuẩn) phục hồi 7% QoQ trong Q4 2023, và kết thúc năm 2023 với mức tăng 33% YoY. Giá thuê tàu định hạn trung bình của MR năm 2023 cao hơn 99% so với mức trung bình năm 2017-2019.

KQKD năm 2023 của PVT

BWE - LNST năm 2023 cao hơn khoảng 10% so với số liệu sơ bộ

  • CTCP – Tổng Công ty Nước – Môi trường Bình Dương (BWE) công bố KQKD quý 4/2023 với doanh thu thuần đạt 1,1 nghìn tỷ đồng (+8% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 145 tỷ đồng (-13% YoY). LNST sau lợi ích CĐTS quý 4/2023 giảm so với cùng kỳ chủ yếu là do 1) chi phí tài chính tăng mạnh so với cùng kỳ và 2) lỗ ròng trong mảng xử lý rác thải và xử lý nước thải. Những khoản này có tác động lớn hơn mức tăng trưởng 42% YoY của lợi nhuận gộp (một phần từ đóng góp của công ty con mới được mua lại – Biwase Long An) cũng như mức tăng 195% YoY trong lợi nhuận từ các công ty liên kết.

  • Năm 2023, BWE ghi nhận doanh thu thuần đạt 3,5 nghìn tỷ đồng (+1% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 672 tỷ đồng (-10% YoY). Sự khác biệt trong tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng LNST sau lợi ích CĐTS là do 1) chi phí tài chính cao hơn 1,7 lần YoY (với tổng nợ vay cao hơn 35% YoY, ở mức 5,4 nghìn tỷ đồng, chủ yếu tài trợ cho các thương vụ M&A, lãi suất cao hơn và lỗ tỷ giá), 2) lỗ ròng từ mảng xử lý nước thải (lưu ý rằng 47 tỷ đồng doanh thu từ mảng xử lý nước thải không được ghi nhận vào năm 2023 do thủ tục giấy tờ chưa hoàn tất), 3) kết quả kinh doanh kém khả quan của mảng xử lý rác thải (do chi phí khấu hao cao hơn và chi phí lãi vay cho công suất mới), và 4) chi phí SG&A cao hơn 16% so với cùng kỳ (do M&A).

  • Mảng cấp nước có mức tăng trưởng lợi nhuận gộp ổn định mặc dù sản lượng yếu. LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi của mảng cấp nước giảm 11% YoY xuống còn 516 tỷ đồng vào năm 2023, do chi phí lãi vay tăng cao vượt xa mức tăng trưởng lợi nhuận gộp ổn định 14% YoY với mức tăng trưởng sản lượng nước thương phẩm 1% YoY. BWE ước tính sản lượng nước thương phẩm năm 2023 sẽ tăng 1% YoY đạt 184 triệu m3.

  • Mảng xử lý rác thải ghi nhận LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi thấp đạt 4 tỷ đồng (-67% YoY).

  • Mảng xử lý nước thải lỗ ròng nhẹ 5 tỷ đồng.

  • BWE nâng tỷ lệ sở hữu tại Biwase Long An lên 94,54% vào ngày 31/12/2023, từ mức 90,1% tại ngày mua ban đầu (30/05/2023). BWE chi 320 tỷ đồng để mua thêm cổ phần. Biwase Long An đã thực hiện phát hành quyền mua cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với giá 10.000 đồng/cổ phiếu để tăng gấp đôi vốn cổ phần và tài trợ cho việc tăng gấp đôi công suất từ 60.000 m3/ngày lên 120.000 m3/ngày. Diễn biến này làm tăng tổng vốn đầu tư của BWE vào Biwase Long An lên 795 tỷ đồng.

  • CTCP Xây lắp – Điện Biwase (BIWELCO) — công ty con mà BWE nắm giữ 52% cổ phần — đã chi 31 tỷ đồng để mua 41,9% cổ phần của Biwase Quảng Bình vào ngày 14/10/2023. BWE có tỷ lệ lợi ích tại Biwase Quảng Bình là 21,79%.

  • BWE công bố tổ chức ĐHCĐ vào ngày 25/3/2024. ĐHCĐ sẽ lấy ý kiến cổ đông về việc tăng vốn cổ phần bằng nguồn lợi nhuận giữ lại năm 2023. Tại ĐHCĐ năm 2023, BWE dự kiến trả cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 14% để giữ lại tiền mặt cho hoạt động M&A nhưng dự kiến sẽ tiếp tục trả cổ tức bằng tiền mặt từ năm 2024.

KQKD quý 4/2023 và năm 2023 của BWE

QNS – Tăng trưởng lợi nhuận ổn định nhờ lợi nhuận mảng đường tăng mạnh trong năm 2023

  • QNS công bố KQKD năm 2023 với doanh thu đạt 10 nghìn tỷ đồng (+21% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 2,2 nghìn tỷ đồng (+70% YoY). Trong quý 4/2023, doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS lần lượt đạt 2,3 nghìn tỷ đồng (+17% YoY) và 654 tỷ đồng (53% YoY).

  • Lợi nhuận mảng đường tăng trong năm 2023 nhờ mức tăng mạnh trong giá cả và sản lượng. Theo QNS, sản lượng đường tăng 73% YoY trong năm 2023 do giá bán trung bình của QNS tăng 18% YoY. Giá đường và sản lượng tăng trưởng mạnh trong năm 2023 chủ yếu là do lo ngại dần tăng về tình trạng thiếu đường tại cả thị trường toàn cầu và trong nước, trong bối cảnh thời tiết El Niño khắc nghiệt tại Châu Á. Từ đó, biên lợi nhuận gộp mảng đường của QNS đã tăng 10,9 điểm % YoY trong năm 2023.

  • Doanh thu mảng sữa đậu nành giảm 7% YoY trong năm 2023 do tiêu thụ duy trì ở mức thấp. Sản lượng sữa đậu nành tại Việt Nam giảm 9% YoY trong năm 2023 và giảm 16% YoY xuống 55 triệu lít trong quý 4/2023. Mức giảm này chủ yếu do (1) ngành thức uống dinh dưỡng nhìn chung kém khả quan do kinh tế còn nhiều thách thức và (2) sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất sữa Việt Nam trên thị trường sữa thực vật. Giá vốn hàng bán (COGS) trên mỗi đơn vị sữa đậu nành tăng 3% YoY trong năm 2023 do chi phí nguyên liệu đầu vào cao hơn. Theo đó, biên lợi nhuận gộp của sữa đậu nành giảm 1,6 điểm % YoY xuống 39,1% trong năm 2023.

  • Mức tăng đáng chú ý trong lợi nhuận gộp khác chủ yếu đến từ mảng điện sinh khối với doanh thu tăng mạnh 50% YoY trong năm 2023. Mức tăng trưởng này được thúc đẩy nhờ khối lượng bã mía đầu vào tăng cao, được hỗ trợ bởi HĐKD đường hiệu quả.

KQKD quý 4 và năm 2023 của QNS

[​IMG]

  • Biên LN từ HĐKD của QNS tăng 5,1 điểm % YoY trong năm 2023, nhờ cải thiện hiệu quả chi phí trong HĐKD đường khi chi phí SG&A/doanh thu giảm 1,4 điểm % YoY. Lợi nhuận ngoài HĐKD, chủ yếu là từ tiền gửi ngân hàng, tăng gấp đôi YoY trong năm 2023 nhờ lãi suất huy động tốt hơn, tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng lợi nhuận ròng 70% YoY.

BMI – Doanh thu phí bảo hiểm tiếp tục cải thiện

  • BMI đã công bố KQKD năm 2023 với tổng phí bảo hiểm gốc là 6,2 nghìn tỷ đồng (+3,6% YoY) và lợi nhuận trước thuế (LNTT) đạt 377 tỷ đồng (+9,7% YoY). KQKD đạt kỳ vọng chủ yếu được thúc đẩy bởi thu nhập tài chính ròng tăng 51,4% YoY. Mức tăng này bù đắp cho mức giảm 44,4% YoY của lợi nhuận từ HĐKD bảo hiểm.

  • Phí bảo hiểm gốc trong quý 4 là 1,5 nghìn tỷ đồng, tăng 9,1% QoQ, cho thấy phí bảo hiểm của BMI tiếp tục được cải thiện kể từ mức đáy trong quý 2/2023. Tỷ lệ giữ lại trong năm 2023 là 73,6% (-2,2 điểm % YoY).

  • Tỷ lệ kết hợp trong năm 2023 là 98,2%, tăng 3,3 điểm % YoY do chi phí bồi thường tăng 27,9% YoY. Chủ yếu đến từ các dòng sản phẩm chính bao gồm bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm xe. Tuy nhiên, trên cơ sở QoQ, ước tính tỷ lệ kết hợp giảm 11,8 điểm % trong quý 4 2023 do chi phí bồi thường cải thiện đáng kể.

  • Thu nhập tài chính thuần năm 2023 tăng đáng kể YoY do tác động tích cực của việc tăng lãi suất điều hành vào cuối năm 2022 và thu nhập cổ tức cao từ các khoản đầu tư vào cổ phiếu của BMI trong quý 3/2023. Tuy nhiên, thu nhập tài chính thuần trong năm 2023 thấp và thu nhập lãi từ các khoản đầu tư có thu nhập cố định đã giảm QoQ, chủ yếu là do tác động tiêu cực từ việc cắt giảm lãi suất bắt đầu từ giữa năm 2023.

KQKD tổng hợp trong năm 2023 của BMI

ACG – HĐKD quý 4/2023 tiếp tục cải thiện

  • ACG công bố KQKD quý 4/2023 với doanh thu và LNST lần lượt giảm 17% YoY và 5% YoY. Doanh thu và LNST cả năm 2023 giảm 16% và 29% YoY.

  • Doanh thu trong nước trong quý 4/2023 tăng 20% QoQ trong mùa cao điểm, nhưng vẫn thấp hơn 22% YoY. Tuy nhiên, doanh thu xuất khẩu quý 4/2023 và biên lợi nhuận gộp giảm sau KQKD tích cực trong 9 tháng đầu năm 2023.

KQKD năm 2023 của ACG

[​IMG]

  • Tuy nhiên, mảng xuất khẩu đã hỗ trợ đáng kể KQKD năm 2023 khi lợi nhuận gộp xuất khẩu tăng gấp đôi do chi phí thu hút khách hàng ban đầu trên các thị trường xuất khẩu giảm dần. Xuất khẩu chiếm 11% lợi nhuận gộp năm 2023. Đóng góp vào lợi nhuận ròng từ xuất khẩu còn cao hơn do doanh thu xuất khẩu không chịu nhiều chi phí SG&A như doanh thu nội địa.

  • Biên lợi nhuận gộp trong nước quý 4/2023 và cả năm 2023 duy trì ổn định ở mức 29,4%, giảm nhẹ YoY do chi phí cố định trên mỗi đơn vị cao hơn.

[​IMG]

  • Chi phí SG&A/doanh thu vẫn ở mức thấp, khoảng 16% trong quý 4/2023. Chi phí SG&A trong nửa đầu năm 2023 tăng 10% YoY, chủ yếu là do chi phí marketing khi ACG tiếp tục mở rộng mạng lưới phân phối phủ khắp 63 tỉnh thành của Việt Nam. Tuy nhiên, nửa đầu năm 2023 ghi nhận một phần chi phí liên quan đến việc mở rộng ACG vào năm 2022 và tính đến giữa năm 2023, ACG đã bao phủ 58 tỉnh thành.

TLG - Doanh thu yếu

  • CTCP Tập đoàn Thiên Long (TLG) công bố doanh thu quý 4/2023 giảm 7% YoY. LNST quý 4/2023 đạt 28 tỷ đồng so với khoản lỗ ròng 3 tỷ đồng trong quý 4/2022. Lưu ý rằng quý 4/2022 là cơ sở thấp bất thường do TLG ghi nhận chi phí marketing lớn cho năm 2022 vào quý 4/2022. Doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS năm 2023 lần lượt giảm 2% YoY và 11% YoY.

  • Theo TLG, doanh thu giảm là do nhu cầu từ khách hàng cuối yếu hơn cũng như hoạt động dự trữ hàng của các nhà phân phối của TLG chững lại. Điều này xảy ra ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu.

  • Biên lợi nhuận gộp tiếp tục giảm mức bình thường so với quý trước đạt 42,9% trong quý 4/2023 do TLG sử dụng lượng tồn kho nhựa đầu vào giá rẻ.

  • Chi phí bán hàng & quản lý (SG&A)/doanh thu năm 2023 đạt 31,4%. Con số này cao hơn so với mức 24%-25% trong giai đoạn 2015-2019 do TLG đang đầu tư mạnh vào đội ngũ bán hàng và marketing.

  • TLG đã mở một cửa hàng Clever Box mới tại tỉnh Vũng Tàu vào quý 4/2023. Điều này đã nâng tổng số cửa hàng Clever Box lên 6 cửa hàng.

KQKD năm 2023 của TLG

PVD - LNST tăng trưởng mạnh mẽ

  • Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí (PVD) công bố KQKD quý 4/2023 khả quan với doanh thu thuần đạt 1,7 nghìn tỷ đồng (+17,8% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 195 tỷ đồng (+2,6 lần YoY). Lợi nhuận tăng trưởng mạnh trong quý 4/2023 là do 1) giá thuê giàn khoan tự nâng (JU) trung bình của PVD tăng 35% YoY đạt 92.700 USD trong quý 4/2023 và 2) lợi nhuận từ các công ty liên kết tăng 55% YoY đạt 39 tỷ đồng.

KQKD quý 4/2023 và năm 2023 của PVD

[​IMG]

  • Biên lợi nhuận gộp của mảng dịch vụ khoan trong quý 4 năm 2023 được cải thiện lên 26,7% (cao hơn mức đỉnh năm 2013 là 25,7%), do giá thuê ngày cao trong quý 4/2023 và các khoản thanh toán của khách hàng cho chi phí huy động giàn khoan.

  • Năm 2023, PVD ghi nhận doanh thu thuần đạt 5,8 nghìn tỷ đồng (+5% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 579 tỷ đồng so với khoản lỗ ròng 103 tỷ đồng vào năm 2022. Giá thuê ngày giàn JU trung bình của PVD tăng 30% YoY lên 78.700 USD vào năm 2023, trong khi đội giàn khoan của công ty hoạt động ở mức 98% vào năm 2023 so với 85% vào năm 2022. KQKD của PVD vượt trội còn do 1) kiểm soát tốt chi phí hoạt động của mảng dịch vụ khoan và 2) lợi nhuận từ các công ty liên kết tăng mạnh trong quý 4/2023.

PVS – LNST sau lợi ích CĐTS năm 2023 thấp

  • Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PVS) công bố KQKD quý 4/2023 với doanh thu đạt 6,8 nghìn tỷ đồng (+28% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 286 tỷ đồng (-39% YoY). LNST sau lợi ích CĐTS giảm đáng kể do 1) chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 2,5 lần YoY (do chi phí chuẩn bị cho các dự án sắp tới cao) và 2) lãi/lỗ ròng khác giảm 54% YoY (do hoàn nhập dự phòng bảo hành thấp hơn). PVS đã hoàn nhập khoản dự phòng bảo hành trị giá 79 tỷ đồng trong quý 4/2023 so với mức 135 tỷ đồng trong quý 4/2022. Hai yếu tố này ảnh hưởng mức tăng trưởng doanh thu mạnh.

KQKD quý 4/2023 & năm 2023 của PVS

  • Trong năm 2023, PVS ghi nhận doanh thu đạt 19,3 nghìn tỷ đồng (+18% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 866 tỷ đồng (-2% YoY). Mảng cơ khí & xây dựng (M&C) là động lực chính cho doanh thu năm 2023 với mức tăng trưởng 28% YoY. Doanh thu tăng trưởng mạnh được hỗ trợ bởi đóng góp của các hợp đồng M&C điện gió ngoài khơi (+3x YoY, theo PVS). Ngoài ra, biên lợi nhuận gộp của mảng M&C đạt 1,4%. Tuy nhiên, LNST sau lợi ích CĐTS giảm 2% YoY chủ yếu do 1) chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 27% YoY (do chi phí quản lý doanh nghiệp cao trong quý 4) và 2) lãi/lỗ ròng khác giảm 64% YoY và 3) biên lợi nhuận gộp của mảng M&C giảm so với cùng kỳ năm trước. Về nguyên nhân thứ hai, PVS ghi nhận lợi nhuận bất thường đạt 50 tỷ đồng từ thanh lý tài sản trong quý 1/2022 so với không có lợi nhuận bất thường trong năm 2023, đồng thời hoàn nhập dự phòng bảo hành cao hơn trong năm 2022 so với năm 2023.

Cơ cấu doanh thu, lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận gộp của PVS trong quý 4/2023 và 2023

BSR - KQKD quý 4 khả quan với sản lượng thương phẩm ổn định

  • CTCP Lọc hóa Dầu Bình Sơn (BSR) công bố KQKD quý 4/2023 với doanh thu đạt 41,9 nghìn tỷ đồng (+4% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 2,3 nghìn tỷ đồng (+28% YoY). LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo quý 4/2023 tăng so với cùng kỳ chủ yếu do (1) sản lượng thương phẩm tăng 11% YoY và (2) biên lợi nhuận gộp tăng 1,2 điểm % YoY do crack spread (chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào) trung bình trong quý 4/2023 cao hơn so với cùng kỳ. Ngoài ra, BSR đã hoàn nhập 604 tỷ đồng khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, điều này khá bất ngờ khi bình quân giá dầu trong quý 4 vẫn thấp hơn so với quý 3/2023.

  • LNST chính thức cũng cao hơn 73% so với LNST kế hoạch sửa đổi. Năm 2023, doanh thu đạt 147,4 nghìn tỷ đồng (-12% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 8,5 nghìn tỷ đồng (-42% YoY). LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo năm 2023 giảm so với cùng kỳ chủ yếu do (1) mức crack spread giảm so với cùng kỳ so với mức cơ sở cao của năm 2022, ảnh hưởng nhiều hơn so với (2) mức tăng so với cùng kỳ trong sản lượng bán hàng.

  • Crack spread giảm vào năm 2023 so với mức cơ sở cao năm 2022 nhưng vẫn cao hơn đáng kể so với mức trước đại dịch do chênh lệch cung cầu của các sản phẩm tinh chế vẫn còn lớn. Lưu ý rằng mức crack spread xăng và dầu diesel trung bình của Singapore (mức chuẩn cho các nhà máy lọc dầu châu Á) vào năm 2023 cao hơn lần lượt 55% và 73% so với mức trước đại dịch (trung bình 2017-2019). Vào năm 2023, crack spread xăng và dầu diesel trung bình của Singapore giảm 4% YoY và 27% YoY xuống lần lượt là 12,0 USD/thùng và 21,5 USD/thùng. Trong quý 4/2023, crack spread xăng trung bình tại Singapore là 9 USD/thùng (+380% YoY) trong khi crack spread dầu diesel trung bình tại Singapore là 22 USD/thùng (-30% YoY).

  • BSR đặt mục tiêu hoàn thành đợt bảo dưỡng lần thứ năm từ tháng 3 đến tháng 4/2024 trong thời gian dưới 50 ngày. Theo BSR, thời gian bảo dưỡng giảm dần qua các năm, bắt đầu từ 60 ngày vào năm 2011, tiếp theo là 54 ngày vào năm 2014, 52 ngày vào năm 2017 và 51 ngày vào năm 2020. Lần bảo dưỡng thứ 5 sắp tới, dự kiến vào năm 2024, với mục tiêu sẽ được hoàn thành trong vòng dưới 50 ngày.

KQKD quý 4/2023 và cả năm 2023 của BSR

AST – KQKD quý 4 tương tự với quý 3

  • AST công bố KQKD quý 4/2023 với doanh thu và LNST đi ngang QoQ . Doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS năm 2023 tăng lần lượt 82% và 399%

  • Trong năm 2023, lượng khách nước ngoài và khách Trung Quốc đạt lần lượt là 69% và 29% so với mức trước COVID. Hành khách hàng không quốc tế trong quý 4/2023 phục hồi 12% so với quý 3/2023.

  • Tuy nhiên, lượng hành khách nội địa có xu hướng giảm QoQ khi đang vào mùa thấp điểm, ghi nhận mức đi ngang YoY trong bối cảnh tâm lý người tiêu dùng yếu. Điều này đã gây áp lực lên sự phục hồi doanh thu bán lẻ của AST. Theo ước tính, doanh thu/cửa hàng của AST trong quý 4/2023 đã phục hồi đến 75% so với mức trước COVID.

  • Biên lợi nhuận gộp quý 4/2023 của AST vẫn ở mức cao, đạt gần 60% trong quý 4/2023, vượt mức 54% của năm 2019 nhờ đóng góp cao hơn từ các cửa hàng thực phẩm và đồ uống có biên lợi nhuận cao.

  • AST đạt 120 cửa hàng vào cuối năm 2023, tăng 5 cửa hàng so với cuối năm 2022. Công ty có kế hoạch mở mới 6 cửa hàng trong năm 2024.

KQKD năm 2023 của AST

BID – Lợi nhuận tăng mạnh từ kinh doanh ngoại hối và chứng khoán đầu tư

  • Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BID) đã công bố KQKD với thu nhập thuần từ HĐKD (TOI) năm 2023 đạt 73,0 nghìn tỷ đồng (+5,1% YoY) và lợi nhuận ròng đạt 21,6 nghìn tỷ đồng (+19,2% YoY). LNST sau lợi ích CĐTS của quý 4/2023 đạt 6,1 nghìn tỷ đồng (+32,6% QoQ; +48,9% YoY).

KQKD hợp nhất năm 2023 của BID

  • Tăng trưởng tín dụng năm 2023 đạt 16,3% YoY, với tổng dư nợ cho vay tăng 16,8% YoY trong khi số dư trái phiếu doanh nghiệp giảm 43,1% YoY và chiếm 0,4% dư nợ tín dụng. Tăng trưởng tín dụng quý 4/2023 đạt 7,4% QoQ.

  • Tăng trưởng huy động tiền gửi khách hàng năm 2023 đạt 15,7% YoY. Trong quý 4/2023, tỷ lệ CASA của BID cải thiện tốt, tăng 1,9 điểm % QoQ và 1,3 điểm % YoY đạt 20,2%.

  • NIM 2023 giảm 35 điểm cơ bản YoY còn 2,57%, một phần có thể là do (1) các gói hỗ trợ lãi suất cho khách hàng và/hoặc (2) chất lượng tài sản giảm nhẹ so với cùng kỳ. NIM quý 4/2023 tăng 14 điểm cơ bản QoQ chủ yếu nhờ chi phí huy động (COF) giảm, có thể nhờ tỷ lệ CASA cải thiện và/hoặc gia hạn số dư tiền gửi với lãi suất tiền gửi thấp hơn, bù đắp nhiều hơn cho mức giảm trong lợi suất IEA.

  • Thu nhập ngoài lãi (NOII) 2023 đạt 16,9 nghìn tỷ đồng (+24,9% YoY). NOII cao nhờ (1) thu nhập phí ròng (NFI) tăng 16,3% YoY, (2) thu nhập ròng từ giao dịch ngoại hối tăng 50,1% YoY, (3) lãi 305 tỷ đồng từ chứng khoán kinh doanh so với khoản lỗ 32 tỷ đồng vào năm 2022 và (4) Lãi từ chứng khoán đầu tư tăng 11 lần YoY đạt 2,9 nghìn tỷ đồng, bị ảnh hưởng một phần bởi thu nhập ròng khác giảm 50,7% YoY còn 2,1 nghìn tỷ đồng.

  • Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) 2023 tăng 1,6 điểm % YoY lên 34,3% do chi phí từ HĐKD (OPEX) tăng 10,4% YoY ảnh hưởng nhiều hơn so với mức tăng 5,1% YoY của TOI.

  • Chất lượng tài sản cải thiện so với quý trước với tỷ lệ nợ xấu giảm 35 điểm cơ bản còn 1,25% trong quý 4/2023. Ngoài ra, tỷ lệ nợ Nhóm 2 trong quý 4/2023 giảm 28 điểm cơ bản QoQ còn 1,58%. Tỷ lệ xử lý nợ bằng dự phòng năm 2023 là 1,01%.

  • Chi phí tín dụng năm 2023 đạt 1,14% (so với 1,57% trong năm 2022). Trong khi đó, tỷ lệ bao phủ nợ (LLR) của BID đạt 182% (+23 điểm % QoQ & -29 điểm % YoY).

MBB – Tín dụng tăng trưởng mạnh; chất lượng tài sản tiếp tục được cải thiện

  • Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB) công bố KQKD hợp nhất năm 2023 với LNTT đạt 26,3 nghìn tỷ đồng (+15,7% YoY), tương ứng LNTT quý 4/2023 đạt 6,3 nghìn tỷ đồng (+38,6% YoY; -13,6% QoQ).

KQKD hợp nhất năm 2023 của MBB

  • Tăng trưởng tín dụng hợp nhất năm 2023 đạt 28,0%, đến từ (1) tăng trưởng cho vay 32,7% và (2) số dư trái phiếu doanh nghiệp của MBB giảm 18,0% so với quý 4/2022. Tính đến quý 4/2023, trái phiếu doanh nghiệp chiếm 5,9% tổng dư nợ tín dụng của MBB (so với 9,2% tính đến quý 4/2022). Tăng trưởng tín dụng năm 2023 được thúc đẩy bởi mảng cho vay doanh nghiệp và các ngành kinh doanh khác nhau (cụ thể là thương mại bán sỉ & bán lẻ, kinh doanh bất động sản, sản xuất và chế biến). Ngoài ra, cho vay doanh nghiệp bất động sản chiếm 7,1% tổng dư nợ cho vay của MBB (so với 4,6% vào năm 2022).

  • Tăng trưởng huy động tiền gửi khách hàng năm 2023 đạt 27,9%. Tỷ lệ CASA quý 4/2023 không đổi so với cùng kỳ nhưng đã cải thiện 4,2 điểm % QoQ đạt 40,2%.

  • NIM năm 2023 đạt 4,79% (-87 điểm cơ bản YoY), khả năng do tăng trưởng tín dụng cao vào cuối năm ảnh hưởng đến lợi suất IEA. Ngoài ra, tỷ lệ cho vay bán lẻ giảm còn 45,1% vào năm 2023 từ mức 48,1% vào năm 2022, điều này có thể làm giảm NIM của ngân hàng.

  • Thu nhập ngoài lãi (NOII) tiếp tục cải thiện trong ba quý vừa qua. NOII năm 2023 đạt 8,6 nghìn tỷ đồng (-9,9% YoY). NOII của quý 4/2023 đạt 2,6 nghìn tỷ đồng, tăng 21,9 % YoY và 14,8% QoQ nhờ thu nhập phí cao từ dịch vụ thanh toán, hoạt động giao dịch ngoại hối và thu hồi từ các khoản nợ xấu đã xử lý.

  • Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) hợp nhất năm 2023 đạt 31,5%. CIR cải thiện nhẹ so với cùng kỳ do chi phí nhân viên giảm 2% YoY.

  • Trong quý 4/2023, tỷ lệ nợ xấu hợp nhất giảm 29 điểm cơ bản QoQ còn 1,60% trong khi tỷ lệ nợ Nhóm 2 giảm 69 điểm cơ bản còn 2,28%.

  • Năm 2023, MBB là một trong ít các ngân hàng báo cáo chi phí dự phòng giảm so với cùng kỳ. Tỷ lệ xử lý nợ bằng dự phòng năm 2023 đạt 1,08% (so với 0,96% trong năm 2022). Tỷ lệ bao phủ nợ (LLR) quý 4/2023 của MBB vẫn tương đối cao so với các ngân hàng khác ở mức 117,0% (so với 238,0% và 122,1% lần lượt vào năm 2022 và quý 3/2023).

  • Cơ sở khách hàng vẫn tăng trưởng mạnh mẽ. Tính đến năm 2023, MBB có 26 triệu khách hàng sử dụng ứng dụng ngân hàng di động, tăng 30% YoY.

STB – NIM cải thiện; quá trình xử lí trái phiếu VAMC chưa kết thúc

  • Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (STB) đã công bố KQKD với thu nhập thuần từ HĐKD (TOI) năm 2023 đạt 26,2 nghìn tỷ đồng (+0,1% YoY) và lợi nhuận ròng đạt 7,7 nghìn tỷ đồng (+53,1% YoY). LNST quý 4/2023 của STB đạt 2,3 nghìn tỷ đồng (+38,2% QoQ; +29,0% YoY).

KQKD hợp nhất năm 2023 của STB

  • Tăng trưởng cho vay năm 2023 đạt 10,1% YoY, thấp hơn mức tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống là 13,7% YoY. Tăng trưởng cho vay trong quý 4/2023 đạt 2,3% QoQ. Lưu ý rằng STB không có số dư trái phiếu doanh nghiệp tính đến quý 4/2023.

  • Tăng trưởng huy động tiền gửi khách hàng năm 2023 ở mức 12,3% YoY. Trong quý 4/2023, tỷ lệ CASA của STB tăng 1,3 điểm % QoQ nhưng giảm 0,6 điểm YoY còn 18,6%.

  • NIM 2023 tăng 40 điểm cơ bản YoY từ mức cơ sở thấp đạt 3,91%. NIM quý 4/2023 tăng 41 điểm cơ bản QoQ đạt 3,79% chủ yếu do chi phí huy động (COF) thấp hơn so quý trước mà một phần là do tác động tích cực từ việc cải thiện tỷ lệ CASA và/hoặc số dư tiền gửi được định giá lại với lãi suất thấp hơn.

  • Thu nhập ngoài lãi (NOII) 2023 đạt 4,1 nghìn tỷ đồng (-54,4% YoY). STB đã không ghi nhận phí banca ứng trước và thu nhập thu hồi từ các khoản nợ xấu đã được xử lý thấp.

  • Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) 2023 tăng 7,4 điểm % YoY lên 49,2% do chi phí từ HĐKD (OPEX) tăng 18,0% YoY cao hơn mức tăng 0,1% YoY của TOI.

  • Chất lượng tài sản giảm theo quý do tỷ lệ nợ xấu tăng 7 điểm cơ bản lên 2,28% trong quý 4/2023. STB ghi nhận mức tỷ lệ xử lý nợ thấp trong quý 4/2023. Tỷ lệ xử lý nợ bằng dự phòng năm 2023 là 0,08%. Tỷ lệ nợ Nhóm 2 quý 4/2023 tăng nhẹ 2 điểm cơ bản QoQ đạt 0,73%.

  • Chi phí tín dụng năm 2023 đạt 0,76% (so với 2,02% trong năm 2022). Ngoài ra, tỷ lệ bao phủ nợ (LLR) của STB là 69% trong quý 4/2023 (+5 điểm % QoQ; -62 điểm % YoY).

  • Số dư VAMC ròng của STB là 1,8 nghìn tỷ đồng tính đến quý 4/2023. Ước tính STB đã tất toán 4,1 nghìn tỷ đồng cho VAMC và hoàn nhập khoảng 550 tỷ đồng chi phí dự phòng cho VAMC. Năm 2023, STB đã tất toán 5,1 nghìn tỷ đồng cho VAMC và trích lập 1,5 nghìn tỷ đồng chi phí dự phòng cho VAMC.

Ước tính tổng tài sản không sinh lãi của STB

VCB – Chi phí dự phòng giảm bù đắp cho NFI yếu

  • Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) công bố KQKD với thu nhập thuần từ HĐKD (TOI) năm 2023 đạt 67,7 nghìn tỷ đồng (-0,5% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 33,0 nghìn tỷ đồng (+10,5% YoY) . LNST sau lợi ích CĐTS của quý 4/2023 đạt 9,4 nghìn tỷ đồng (+28,7% QoQ; -5,8% YoY).

KQKD hợp nhất năm 2023 của VCB

  • Tăng trưởng tín dụng năm 2023 đạt 10,7% YoY, với tổng dư nợ cho vay tăng 10,9% YoY trong khi dự nợ trái phiếu doanh nghiệp giảm 9,2% YoY và chiếm 0,8% dư nợ tín dụng. Tăng trưởng tín dụng quý 4/2023 đạt 6,7% QoQ.

  • Tăng trưởng huy động tiền gửi khách hàng năm 2023 ở mức 12,2% YoY. Trong quý 4/2023, tỷ lệ CASA của VCB cải thiện tốt với mức tăng 3,9 điểm % QoQ và 1,3 điểm % YoY đạt 35,2%.

  • NIM năm 2023 giảm 38 điểm cơ bản YoY còn 3,00%. NIM quý 4/2023 giảm 7 điểm cơ bản QoQ, có thể do các khoản nợ được giải ngân vào cuối quý và/hoặc tiếp tục chịu áp lực từ các gói hỗ trợ khách hàng.

  • Thu nhập ngoài lãi (NOII) năm 2023 đạt 14,1 nghìn tỷ đồng (-4,9% YoY). NOII giảm do NFI giảm 15,5% YoY, được bù đắp một phần bởi (1) khoản lãi ròng 124 tỷ đồng từ chứng khoán kinh doanh và đầu tư so với khoản lỗ ròng 34 tỷ đồng vào năm 2022 và (2) 10,6% YoY thu nhập ròng khác tăng. NFI yếu hơn có thể do phí từ hoạt động tài trợ thương mại và/hoặc bancassurance yếu hơn, theo quan điểm của chúng tôi.

  • Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) năm 2023 tăng 1,2 điểm % YoY đạt 32,4% do chi phí từ HĐKD (OPEX) tăng 3,1% YoY trong khi TOI tương đối đi ngang.

  • Chất lượng tài sản cải thiện so với quý trước với tỷ lệ nợ xấu giảm 23 điểm cơ bản còn 0,98% trong quý 4/2023. Tỷ lệ xử lý nợ năm 2023 đạt 0,45%. Ngoài ra, tỷ lệ nợ Nhóm 2 của VCB giảm 21 điểm cơ bản QoQ và duy trì dưới 1% ở mức 0,44%.

  • Chi phí tín dụng năm 2023 đạt 0,36% (so với 0,83% trong năm 2022). VCB đã giảm trích lập chi phí dự phòng cho các khoản cho vay khách hàng và tăng trích lập chi phí dự phòng cho các khoản cho vay các tổ chức tín dụng. Tỷ lệ bao phủ nợ (LLR) của VCB vẫn đạt mức cao 230% trong quý 4/2023 (-40 điểm % QoQ; -87 điểm % YoY).

VPB – Tăng trưởng doanh thu thấp; tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao

  • VPB công bố KQKD năm 2023 với LNTT hợp nhất đạt 11,0 nghìn tỷ đồng (-48,2% YoY) với LNTT của ngân hàng mẹ đạt 13,5 nghìn tỷ đồng . Diễn biến này tương ứng với LNTT hợp nhất quý 4/2023 đạt 2,7 nghìn tỷ đồng (-13,1% QoQ). Nhìn chung, lợi nhuận thấp do tăng trưởng doanh thu thấp. Ngoài ra, ước tính FEC có thể ghi nhận khoảng hơn 150 tỷ đồng LNTT trong quý 4/2023 sau khi hòa vốn vào quý 3/2023.

KQKD hợp nhất năm 2023 của VPB

  • Tăng trưởng tín dụng năm 2023 của ngân hàng mẹ (bao gồm cho vay và trái phiếu doanh nghiệp) đạt 31,8% với tăng trưởng cho vay năm 2023 đạt 37,3%. Tính đến quý 4/2023, số dư trái phiếu doanh nghiệp tại ngân hàng mẹ giảm 28,2% so với năm 2022, xuống còn 23,6 nghìn tỷ đồng (-16,2% QoQ), chiếm 4,5% tổng dư nợ tín dụng. Lưu ý rằng trong quý 4/2023, VPB đã hạ nhóm nợ khoảng 9,9 nghìn tỷ đồng và 300 tỷ đồng chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán từ Nhóm 1 xuống tương ứng Nhóm 2 và Nhóm 3. Phần lớn trái phiếu này có thể là trái phiếu doanh nghiệp do các doanh nghiệp phát hành, đặc biệt là các doanh nghiệp phát triển BĐS.

  • Tín dụng cho doanh nghiệp BĐS đã tăng từ 52,0 nghìn tỷ đồng (14,4% dư nợ cho vay của ngân hàng mẹ) trong quý 4/2022 lên 97,0 nghìn tỷ đồng (19,5% dư nợ cho vay của ngân hàng mẹ) trong năm 2023. Ước tính rằng đối với tín dụng tăng thêm cho doanh nghiệp BĐS và cho mảng bán lẻ và doanh nghiệp vừa và nhỏ thì mỗi mảng chiếm khoảng 33% mức tăng trong dư nợ cho vay năm 2023.

  • Tăng trưởng tiền gửi hợp nhất năm 2023 là 45,9%, được thúc đẩy bởi tiền gửi của cá nhân. Ngoài ra, tỷ lệ CASA hợp nhất trong quý 4/2023 của VPB là 17,4% (đi ngang YoY và QoQ).

  • NIM hợp nhất năm 2023 là 5,62% (-188 điểm cơ bản YoY), hủ yếu là do tăng trưởng tín dụng cao hơn dự kiến vào cuối năm 2023 đã làm giảm tạm thời lợi suất IEA. NIM hợp nhất quý 4/2023 là 5,87% (+91 điểm cơ bản QoQ).

  • Thu nhập từ phí (NFI) hợp nhất năm 2023 đạt 7,1 nghìn tỷ đồng (+10,2% YoY), nhờ thu nhập phí cao từ dịch vụ thanh toán và các hoạt động phi tín dụng khác. Tuy nhiên, NOII năm 2023 thấp một chút do lỗ từ hoạt động giao dịch ngoại hối cao hơn và thu nhập từ thu hồi các khoản nợ xấu tại FEC yếu.

  • CIR năm 2023 là 28,0% (so với CIR năm 2022 là 27,0% nếu loại trừ thu nhập một lần từ bancassurance).

  • Các chỉ số nợ xấu hợp nhất tiếp tục được cải thiện nhưng vẫn còn ở mức cao. Tỷ lệ nợ xấu hợp nhất năm 2023 là 5,01% (-73 điểm cơ bản QoQ) và tỷ lệ nợ Nhóm 2 trên tổng dư nợ là 6,89% (-114 điểm cơ bản QoQ). Ngoài ra, tỷ lệ xử lý nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay hợp nhất năm 2023 tương đối đi ngang YoY ở mức 4,21%.

  • VPB ghi nhận số dư trái phiếu VAMC trở lại lần đầu tiên kể từ năm 2018. Tính đến quý 4/2023, VPB ghi nhận số dư trái phiếu VAMC là 4,3 nghìn tỷ đồng (0,5% tổng tài sản) trong bối cảnh tỷ lệ nợ xấu cao.

  • Ước tính dư nợ cho vay năm 2023 của FEC tương đối đi ngang QoQ và giảm 14,6% YoY. Trong khi đó, số liệu nợ xấu của FEC cũng đi ngang QoQ, phản ánh áp lực chi phí tín dụng vẫn cao.

  • Chi phí tín dụng năm 2023 là 4,4% (so với 5,1% vào năm 2022). Tỷ lệ bao phủ nợ xấu quý 4/2023 tăng 9 điểm % lên 51,7% (so với 54,4% vào năm 2022).

  • VPB đạt tỷ lệ CAR cao nhất trong số các ngân hàng, ở mức hơn 17% (mức hợp nhất) với thanh khoản dồi dào. Tỷ lệ cho vay/huy động năm 2023 là 79,6% và nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn là 25,3%.

DHC – Doanh thu quý 4 tương tự quý 3

  • CTCP Đông Hải Bến Tre (DHC) công bố KQKD quý 4/2023 với doanh thu và LNST giảm lần lượt 14% và 9% YoY. Doanh thu và LNST cả năm 2023 giảm 17% YoY và 18% YoY.

KQKD năm 2023 của DHC

  • Lợi nhuận gộp quý 4/2023 tăng 5% QoQ trong bối cảnh giá bán cải thiện. Ước tính giá bán giấy trung bình năm 2023 của DHC đã chạm mức thấp nhất trong 10 năm là 8.900 đồng/kg. Tuy nhiên, giá giấy carton ở miền Nam đã tăng trở lại từ 7.500 đồng/kg đến 8.400 đồng/kg trong quý 4/2023.

[​IMG]

  • Giá giấy tại miền Nam tiếp tục tăng so với đầu năm từ 8.400 đồng/kg lên 8.900 đồng/kg nhờ nhu cầu xuất khẩu phục hồi và Tết Nguyên đán sắp tới thúc đẩy tiêu dùng của Trung Quốc và Việt Nam.

  • Ban lãnh đạo DHC kỳ vọng một đợt tăng giá nữa vào tháng 3/2024. Do đó, dự báo lợi nhuận quý 1 – quý 2/2024 sẽ tiếp tục phục hồi.

  • Triển vọng dài hạn của DHC vẫn chưa chắc chắn do ban lãnh đạo đang xem xét lại kế hoạch mở rộng (dự án Giao Long 3, dự kiến đi vào hoạt động vào năm 2027). Công ty đang tìm kiếm sản phẩm có giá trị gia tăng khả thi nhất (ví dụ: giấy kraft hoặc khăn giấy) cho dự án này vì phân khúc giấy thông thường đang bị dư cung.

DIG – LNST sau lợi ích CĐTS khả quan nhờ lợi nhuận từ công ty liên kết

  • Tổng CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng (DIG) công bố doanh thu quý 4/2023 đạt 434 tỷ đồng (+11% YoY) nhờ việc bàn giao chủ yếu tại các dự án Gateway Vũng Tàu, Cap Saint Jacques, Nam Vĩnh Yên và Hậu Giang. Trong khi đó, LNST sau lợi ích CĐTS quý 4/2023 tăng 15 lần YoY đạt 66 tỷ đồng, chủ yếu nhờ lợi nhuận từ công ty liên doanh, liên kết đạt 36 tỷ đồng (gấp 11 lần YoY; và so với mức 3 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm 2023).

  • Trong năm 2023, doanh thu của DIG giảm 46% YoY còn 1,03 nghìn tỷ đồng trong khi LNST sau lợi ích CĐTS của công ty tăng 20% YoY đạt 173 tỷ đồng chủ yếu do lợi nhuận từ công ty liên kết trong quý 4/2023.

KQKD năm 2023 của DIG
[​IMG]

  • Tại cuối năm 2023, tiền mặt của DIG (bao gồm tiền gửi ngắn hạn) tăng lên 2,5 nghìn tỷ đồng so với mức 403 tỷ đồng vào cuối quý 3/2023. Mức tăng này chủ yếu đến từ khoản phải trả ngắn hạn khác tăng (bao gồm khoản khách hàng đặt chỗ mua bất động sản đã tăng từ 171 tỷ đồng vào cuối quý 3/2023 lên 2,25 nghìn tỷ đồng vào cuối năm 2023). Do đó, tỷ lệ nợ vay ròng trên vốn chủ sở hữu của DIG đạt 7,6% vào cuối năm 2023 so với mức 30,5% vào cuối quý 3/2023 và 43,9% vào cuối năm 2022.

[​IMG]