Qua Intro mình đã nói chủ đề về Kinh tế học khá là khô khan và hàn lâm. Mục đích chính của mình là lưu lại kiến thức trên F, cải thiện kỹ năng viết của bản thân cũng như mong một ngày nào đó có thể giúp được cho ai cần những kiến thức này. Anh em thấy kiến thức trong đây mang tính kỹ thuật và không cần thiết thì skip nhé, đọc những chủ đề khác thú vị hơn.
Mượn được chart này làm thumbnail, nội dung pics này nhằm xây dựng cơ sở để suy ra chart này!
Ở Pic trước chúng ta đã nghiên cứu bên Cầu, trong Pic này chúng ta sẽ chuyển sang nghiên cứu phía Cung, để xem xét những hành động của người sản xuất trong các điều kiện.
Hiệu ứng doanh thu cận biên giảm dần
Khai niệm Cận biên - Vì sao nói tư duy trong kinh tế học là tư duy cận biên?
Cận biên là một khái niệm cốt lõi trong kinh tế học, nó nhấn mạnh vào việc phân tích những thay đổi nhỏ nhất trong các yếu tố kinh tế và tác động của những thay đổi này lên quyết định của các cá nhân và doanh nghiệp.
Vì sao tư duy cận biên lại quan trọng trong kinh tế học?
Quyết định dựa trên lợi ích và chi phí biên: Các nhà kinh tế cho rằng, các cá nhân và doanh nghiệp thường đưa ra quyết định dựa trên việc so sánh lợi ích và chi phí cận biên của mỗi lựa chọn. Ví dụ: Giả sử bạn đang quyết định có nên mua thêm một chiếc bánh mì nữa không. Bạn sẽ cân nhắc lợi ích bổ sung mà chiếc bánh mì thứ hai mang lại (ví dụ như sự thỏa mãn cơn đói) so với chi phí phải trả (giá tiền). Nếu lợi ích bổ sung lớn hơn chi phí, bạn sẽ quyết định mua thêm.
Sản phẩm cận biên
Sản phẩm cận biên là lượng sản phẩm bổ sung mà doanh nghiệp thu được khi tăng thêm một đơn vị đầu vào (như lao động, vốn) trong quá trình sản xuất, trong khi các yếu tố đầu vào khác giữ nguyên. Nói một cách đơn giản hơn, đó là sản lượng thêm ra khi bạn thêm một nhân công nữa vào nhà máy, hoặc thêm một máy móc mới vào dây chuyền sản xuất.
Hiệu ứng sản phẩm cận biên giảm dần
Thông thường, sản phẩm cận biên sẽ giảm dần khi lượng đầu vào tăng lên. Điều này có nghĩa là, khi bạn tiếp tục thêm người vào làm việc trong một không gian hạn chế, với số lượng máy móc cố định, thì sản lượng tăng thêm sẽ ngày càng ít đi. Lý do là vì:
- Thiếu không gian làm việc: Khi số lượng công nhân tăng lên, không gian làm việc trở nên chật hẹp, có sự đùn đẩy công việc, làm giảm hiệu quả làm việc.
- Thiếu máy móc: Nếu số lượng máy móc không tăng tương ứng với số lượng công nhân, công nhân sẽ phải chờ đợi để sử dụng máy móc, làm giảm năng suất.
- Thiếu sự phối hợp: Khi số lượng công nhân quá đông, việc phối hợp giữa các công nhân sẽ trở nên khó khăn hơn, dẫn đến giảm hiệu quả làm việc.
Biểu đồ sản phẩm cận biên của lao động cho thấy rằng, việc tăng thêm lao động không phải lúc nào cũng làm tăng sản lượng. Ban đầu, việc tăng thêm lao động sẽ làm tăng sản lượng một cách nhanh chóng, nhưng sau đó, sản phẩm cận biên sẽ giảm dần và thậm chí có thể trở thành âm. Do đó, các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng khi quyết định tăng hoặc giảm lượng lao động để đạt được hiệu quả sản xuất tối ưu.
Vùng 1: Sản phẩm cận biên tăng dần
- Đặc điểm: Khi lượng lao động tăng lên từ mức thấp, sản phẩm cận biên cũng tăng theo. Nghĩa là, việc thêm vào một công nhân nữa sẽ làm tăng sản lượng nhiều hơn so với việc thêm vào công nhân trước đó.
- Lý do: Trong giai đoạn đầu, việc tăng thêm lao động sẽ giúp tận dụng tốt hơn các nguồn lực sẵn có, tạo ra hiệu ứng tích cực như phân công lao động hợp lý, tăng cường hợp tác, và tận dụng tối đa quy mô sản xuất.
Vùng 2: Sản phẩm cận biên giảm dần
- Đặc điểm: Đến một mức độ nhất định của lượng lao động, sản phẩm cận biên bắt đầu giảm dần. Điều này có nghĩa là, việc tiếp tục tăng thêm lao động sẽ chỉ làm tăng sản lượng thêm một lượng rất nhỏ, thậm chí có thể không tăng thêm được nữa.
- Lý do: Khi lượng lao động quá đông, các công nhân sẽ phải làm việc trong không gian chật hẹp, tranh giành máy móc, nguyên vật liệu, dẫn đến giảm hiệu quả làm việc. Ngoài ra, việc quản lý một đội ngũ công nhân quá đông cũng trở nên khó khăn hơn, gây ra sự phối hợp kém hiệu quả.
Vùng 3: Sản phẩm cận biên âm
- Đặc điểm: Ở vùng này, việc tăng thêm lao động sẽ làm giảm tổng sản lượng. Nghĩa là, việc thêm vào một công nhân nữa sẽ làm giảm sản lượng của cả nhà máy.
- Lý do: Khi lượng lao động vượt quá mức tối ưu, việc tăng thêm lao động sẽ gây ra tình trạng quá tải, làm giảm năng suất của toàn bộ đội ngũ. Các công nhân có thể cản trở lẫn nhau trong quá trình làm việc, gây ra lãng phí và giảm hiệu quả sản xuất.
Phân tích chi phí - điểm tối ưu hóa lợi nhuận
Chi phí kinh tế
Chi phí trong kinh tế học khác với chi phí kế toán, chi phí trong kinh tế học gọi là “Chí phí kinh tế”, vì sao? Vì đối với kinh tế học, có 1 loại chi phí vô hình và không thể ghi nhận chi phí bằng phương pháp kế toán đó chính là chi phí cơ hội!
Cấu trúc tổng doanh thu
Phân biệt chi phí kinh tế và chi phí kế toán
- Chi phí kế toán (accounting cost): Một khoản thanh toán cho nhà cung cấp đối với hàng hóa mà công ty mua và không nhất thiết phải thanh toán bằng tiền mặt → Chi phí hiện (explicit cost).
- Chi phí cơ hội (opportunity cost): Lợi ích mất đi do đã không lựa chọn cơ hội đầu tư khác → Chi phí ẩn (implicit cost).
- Chi phí kinh tế (economic cost): Chi phí bao gồm chi phí kế toán và chi phí cơ hội.
- Lợi nhuận kế toán (accounting profit): Thu nhập ròng trên báo cáo kết quả kinh doanh.
- Lợi nhuận kinh tế (economic profit): Khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kinh tế.
- Mối quan hệ giữa các đại lượng này được trình bày trong hình dưới đây.
Để hiểu rõ hơn về chi phí cơ hội, anh em có thể đọc thêm topic Đầu tư là chấp nhận rủi ro- Không đầu tư CŨNG là chấp nhận rủi ro!
Các loại chi phí
- Chi phí Biên (MC):
- Công thức: MC = ΔTC/ΔQ (Sự thay đổi tổng chi phí khi sản lượng tăng thêm 1 đơn vị)
- Hình dạng: Đường MC thường có hình chữ J. Ban đầu, khi sản lượng tăng, chi phí biên giảm do hiệu ứng kinh tế quy mô (specialization). Tuy nhiên, khi sản lượng tăng quá nhiều, luật giảm dần năng suất biên sẽ khiến chi phí biên tăng lên.
- Ý nghĩa: MC cho biết chi phí để sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. Khi MC < MR (doanh thu biên), doanh nghiệp nên tăng sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận.
- Chi phí Trung bình Cố định (AFC):
- Công thức: AFC = TFC/Q (Tổng chi phí cố định chia cho sản lượng)
- Hình dạng: Đường AFC luôn giảm dần. Khi sản lượng tăng, chi phí cố định được phân bổ cho nhiều sản phẩm hơn, làm giảm chi phí trung bình cố định cho mỗi đơn vị sản phẩm.
- Ý nghĩa: AFC thể hiện phần chi phí không thay đổi theo sản lượng, như chi phí thuê nhà xưởng, máy móc.
- Chi phí Trung bình Biến đổi (AVC):
- Công thức: AVC = TVC/Q (Tổng chi phí biến đổi chia cho sản lượng)
- Hình dạng: Đường AVC thường có hình chữ U. Ban đầu, khi sản lượng tăng, AVC giảm do hiệu ứng kinh tế quy mô. Tuy nhiên, khi sản lượng tăng quá nhiều, luật giảm dần năng suất biên sẽ khiến AVC tăng lên.
- Ý nghĩa: AVC thể hiện phần chi phí thay đổi theo sản lượng, như chi phí nguyên vật liệu, tiền lương.
- Chi phí Trung bình Toàn phần (ATC):
- Công thức: ATC = TC/Q (Tổng chi phí chia cho sản lượng)
- Hình dạng: Đường ATC cũng có hình chữ U. Khi sản lượng tăng, ATC ban đầu giảm do AFC giảm nhanh hơn AVC tăng. Tuy nhiên, khi sản lượng tăng quá nhiều, AVC tăng nhanh hơn AFC giảm, khiến ATC tăng lên.
- Ý nghĩa: ATC thể hiện chi phí trung bình để sản xuất một đơn vị sản phẩm, bao gồm cả chi phí cố định và biến đổi.
Quan hệ giữa các đường chi phí:
-
MC cắt ATC và AVC tại điểm thấp nhất của chúng: Điều này có nghĩa là khi chi phí biên bằng chi phí trung bình, thì chi phí trung bình đạt mức thấp nhất.
-
Khi MC < AVC hoặc ATC: Điều này có nghĩa là chi phí sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm thấp hơn chi phí trung bình, do đó chi phí trung bình sẽ giảm.
-
Khi MC > AVC hoặc ATC: Điều này có nghĩa là chi phí sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm cao hơn chi phí trung bình, do đó chi phí trung bình sẽ tăng.
=> Thứ nhất MC là “người quyết định” hướng đi của ATC và AVC: Khi MC thấp hơn ATC và AVC, nó kéo các đường này xuống. Ngược lại, khi MC cao hơn ATC và AVC, nó kéo các đường này lên.
*Thứ hai: Điểm cắt giữa MC và ATC, AVC là điểm cân bằng, nghĩa là tại điểm này, doanh nghiệp đạt được hiệu quả sản xuất tối ưu.
Phân tích doanh thu
3 khái niệm quan trọng liên quan đến doanh thu trong kinh tế học: tổng doanh thu (TR), doanh thu trung bình (AR) và doanh thu cận biên (MR).
Với doanh thu và doanh thu trung bình thì khá đơn giản, chúng ta sẽ **đi sâu vào Doanh thu cận biên (Marginal revenue).
Doanh thu cận biên là sự thay đổi trong tổng doanh thu khi doanh nghiệp tăng thêm một đơn vị sản lượng. Nói cách khác, MR cho biết thêm bao nhiêu doanh thu khi bán thêm một sản phẩm nữa. => MR giúp doanh nghiệp quyết định sản xuất ở mức nào để tối đa hóa lợi nhuận. Khi MR > MC (chi phí cận biên), doanh nghiệp nên tăng sản lượng. Ngược lại, khi MR < MC, doanh nghiệp nên giảm sản lượng.
Sau khi biến đổi công thức MR, ta có công thức MR mở rộng là:
MR = P(1 + 1/elasticity)
Trong đó:
- P: Giá của sản phẩm
- elasticity: Độ co giản của cầu
Vì series về kinh tế học mang tính liên tục, kiến thức pic sau dựa trên nền tảng pic trước nên anh em chưa biết khái niệm độ co giãn có thể đọc thêm topic trước Kinh Tế học khô khan - Hàm cầu và độ co giãn
Từ công thức mở rộng có thể thấy MR không chỉ phụ thuộc vào giá mà còn phụ thuộc vào độ co giãn của cầu (Độ co giãn của cầu đo lường mức độ nhạy cảm của lượng cầu khi giá thay đổi). Ta có:
- Khi độ co giãn > 1: Nghĩa là cầu co giãn, khi giảm giá, lượng cầu tăng rất nhiều. Do đó, MR sẽ dương và lớn.
- Khi độ co giãn của = 1: Nghĩa là cầu đơn vị co giãn, khi giảm giá, lượng cầu tăng nhưng không đủ để bù đắp cho việc giảm giá, do đó MR xấp xỉ bằng 0.
- Khi độ co giãn < 1: Nghĩa là cầu không co giãn, khi giảm giá, lượng cầu tăng rất ít, thậm chí có thể giảm, do đó MR sẽ âm.
Ví dụ minh họa
Giả sử một công ty sản xuất điện thoại. Ban đầu, công ty bán được 100 chiếc điện thoại với giá 20 triệu VND/chiếc. Tổng doanh thu là 2 tỷ VND. Nếu công ty giảm giá xuống còn 19 triệu/chiếc thì bán được 110 chiếc, tổng doanh thu mới là 2 tỷ 090 triệu VND.
Tính toán:
- Giá ban đầu (P1): 20.000.000 VND/chiếc
- Số lượng ban đầu (Q1): 100 chiếc
- Giá mới (P2): 19.000.000 VND/chiếc
- Số lượng mới (Q2): 110 chiếc
Tính độ co giãn của cầu:
- Công thức tính độ co giãn: Độ co giãn = (ΔQ/Q) / (ΔP/P)
- Tính ΔQ/Q: (110 - 100) / 100 = 0.1
- Tính ΔP/P: (19.000.000 - 20.000.000) / 20.000.000 = -0.05
- Độ co giãn: 0.1 / -0.05 = -2
Áp dụng công thức MR mở rộng:
- MR = P(1 + 1/độ co giãn)
- MR = 19.000.000(1 + 1/-2)
- MR = 19.000.000 * 0.5
- MR = 9.500.000 VND/chiếc
Phân tích kết quả:
- Độ co giãn của cầu bằng -2: Điều này cho thấy cầu đối với sản phẩm điện thoại là đàn hồi. Nghĩa là khi giảm giá, lượng cầu tăng khá mạnh.
- MR dương nhưng nhỏ hơn giá ban đầu: Điều này có nghĩa là khi bán thêm một chiếc điện thoại nữa, doanh thu của công ty tăng thêm 9.500.000 VND, tuy nhiên mức tăng này không bằng mức giá ban đầu.
=> Điều này cho thấ việc giảm giá đã giúp tăng doanh thu của công ty, nhưng mức tăng không quá lớn, doanh nghiệp có thể tiếp tục phân tích:
- Cạnh tranh: Có thể có các đối thủ cạnh tranh cũng đang giảm giá sản phẩm.
- Thu nhập của người tiêu dùng: Nhu cầu mua điện thoại cao cấp có thể bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế.
- Các yếu tố khác: Sự thay đổi về sở thích của người tiêu dùng, sự ra đời của các sản phẩm mới,…
Mối liên hệ của Doanh thu cận biên với đường cầu
Sau ví dụ minh họa ở phần trước, ta thấy MR có mối quan hệ với cầu của hàng hóa. Cụ thể biểu diễn trên đồ thị:
Bằng một số biến đổi toán học (có đạo hàm bla bla,… hơi phức tạp nên mình chỉ để đồ thị được rút ra sau khi biến đổi toán học) ta có đồ thị trên, nhìn vào đây ta có thể kết luận:
- Điểm bắt đầu: Cả đường MR và đường D đều bắt đầu từ cùng một điểm trên trục tung. => nghĩa là khi không có sản phẩm nào được bán ra (Q = 0), cả doanh thu và doanh thu cận biên đều bằng 0.
- Độ dốc:
- Đường D: Độ dốc của đường D là âm, nghĩa là khi giá tăng, lượng cầu giảm.
- Đường MR: Độ dốc của đường MR gấp đôi độ dốc của đường D và cũng là âm. Điều này có nghĩa là đường MR giảm nhanh hơn đường D.
- Mối quan hệ giữa MR và D:
- MR luôn nằm dưới đường D: Có nghĩa là doanh thu cận biên luôn nhỏ hơn giá bán. Lý do là khi doanh nghiệp tăng sản lượng, họ thường phải giảm giá để bán được thêm hàng.
- Khi MR dương, tổng doanh thu tăng: Khi đường MR nằm trên trục hoành (MR > 0), việc tăng sản lượng sẽ làm tăng tổng doanh thu.
- Khi MR âm, tổng doanh thu giảm: Khi đường MR nằm dưới trục hoành (MR < 0), việc tăng sản lượng sẽ làm giảm tổng doanh thu.
=> Ý nghĩa kinh tế - Điểm tối ưu hóa lợi nhuận: Điểm mà đường MR cắt trục hoành (MR = 0) là điểm sản lượng mà doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối đa. Tại điểm này, doanh nghiệp nên dừng việc tăng sản lượng vì việc tăng thêm một đơn vị sản lượng sẽ làm giảm lợi nhuận.
Tối ưu hóa lợi nhuận
Một doanh nghiệp sẽ tối đa hóa lợi nhuận khi doanh thu cận biên (MR) bằng chi phí cận biên (MC).
Ví dụ:
Giả sử một nhà máy sản xuất bánh mì. Nếu chi phí để sản xuất thêm một chiếc bánh mì là 1.000 đồng (MC), nhưng khi bán thêm một chiếc bánh mì, doanh nghiệp thu được 1.200 đồng (MR), thì doanh nghiệp nên tăng sản lượng. Ngược lại, nếu chi phí để sản xuất thêm một chiếc bánh mì là 1.500 đồng (MC) mà chỉ bán được thêm 1.200 đồng (MR), doanh nghiệp nên giảm sản lượng. => Do đó, khi MR = MC thì doanh nghiệp tối ưu sản lượng.
=> Ta có quy tắc Tối ưu hóa lợi nhuận:
- MR > MC: Nếu doanh thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ thu được thêm lợi nhuận khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. Do đó, doanh nghiệp nên tăng sản lượng.
- MR < MC: Nếu doanh thu cận biên nhỏ hơn chi phí cận biên, việc sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm sẽ làm giảm lợi nhuận. Do đó, doanh nghiệp nên giảm sản lượng.
- MR = MC: Đây là điểm tối ưu mà doanh nghiệp cần hướng tới. Khi doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên, doanh nghiệp đã đạt được mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận. Việc tăng hoặc giảm sản lượng từ điểm này đều sẽ làm giảm lợi nhuận.
Cuối tuần đủ nhức đầu rồi! Nghỉ ở đây nhé!
Bài viết nằm trong series Kinh tế học khô khan. Những chủ đề được nhắc đến trong intro sẽ được tôi cập nhật liên tục!